Search
Close this search box.

Thuế thu nhập cá nhân (“TNCN”)

Dịch vụ thuế thu nhập cá nhân - Thuế TNCN

Hệ thống các văn bản pháp luật hiện hành

Luật

  1. Luật số 04/2007/QH12 ngày 21 tháng 11 năm 2007, Luật Thuế thu nhập cá nhân, có hiệu lực thi hành từ ngày 01tháng 01 năm 2009;
  2. Luật số 26/2012/QH13 ngày 22 tháng 11 năm 2012, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế Thu nhập cá nhân ngày có hiệu lực từ ngày 01 tháng 07 năm 2013.

Download File: https://goo.gl/LgNdDK

Download File dự phòng:  

Nghị định

Nghị định 65/2013/NĐ – CP ngày 27 tháng 06 năm 2013, Quy định chi tiết một số điều của Luật thuế TNCN và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế TNCN, ngày có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 07 năm 2013.

Thông tư

  1. Thông tư 111/2013/TT – BTC ngày 15 tháng 08 năm 2013, Hướng dẫn thực hiện luật thuế TNCN, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 10 năm 2013;
  2. Thông tư 128/2014/TT – BTC ngày 05 tháng 09 năm 2014, Hướng dẫn về việc giảm thuế TNCN đối với cá nhân làm việc tại khu kinh tế, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 10 năm 2014 và thay thế Thông tư số 176/2009/TT-BTC ngày 09 tháng 9 năm 2009 của Bộ Tài chính;
  3. Thông tư 92/2015/TT-BTC ngày 15 tháng 06 năm 2015, Thay đổi, bổ sung một số điều của thuế TNCN có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 07 năm 2015 và áp dụng cho kỳ tính thuế thu nhập cá nhân từ năm 2015 trở đi;
  4. Thông tư 04/VBHN – BTC ngày 05 tháng 02 năm 2015, Hợp nhất các văn bản: Thông tư 111/2013/TT-BTC, Thông tư 119/2014/TT-BTC và Thông tư 151/2014/TT-BTC.
  5. Thông tư số 25/2018/TT-BTC ngày 16 tháng 3 năm 2018 Hướng dẫn nghị định số 146/2017/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2017 của chính phủ và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18 tháng 6 năm 2014 của Bộ tài chính, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15 tháng 8 năm 2013 của Bộ Tài Chính.

Tóm tắt nội dung văn bản mới

Thông tư 25/2018/TT-BTC, Hướng dẫn Nghị định 146/2017/NĐ-CP sửa đổi Thông tư 78/2014/TT-BTC, Thông tư 111/2013/TT-BTC

Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán, bao gồm: thu nhập từ chuyển nhượng cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 của Luật chứng khoán. Thu nhập từ chuyển nhượng cổ phiếu của các cá nhân trong công ty cổ Phần theo quy định tại Khoản 2 Điều 6 của Luật chứng khoán và Điều 120 của Luật doanh nghiệp.

 

Một số công văn cần lưu ý

Về địa điểm nộp hồ sơ quyết toán thuế (Công văn số 740/TCT-TNCN ngày 06/03/2018 của Tổng cục thuế)

Trường hợp cá nhân có thay đổi nơi làm việc tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng có tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân thì cá nhân nộp hồ sơ quyết toán thuế tại cơ quan thuế quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng.

Về việc xử phạt vi phạm hành chính về nộp chậm tờ khai (Công văn số 740/TCT-TNCN ngày 06/03/2018 của Tổng cục thuế)

Trường hợp người nộp thuế thực hiện quyết toán thuế TNCN có phát sinh số thuế nộp thừa đề nghị hoàn hoặc bù trừ cho số thuế phát sinh kỳ sau nhưng chậm nộp tờ khai quyết toán thuế theo quy định thì không áp dụng phạt đối với vi phạm hành chính khai quyết toán thuế quá thời hạn.

Chính sách thuế TNCN thu nhập từ nước ngoài (Công văn số 1827/TCT-TNCN ngày 17/05/2018 của Tổng cục thuế)

Trường hợp ông Nguyễn Văn A là cá nhân cư trú tại Việt Nam, nhận được thu nhập không bao gồm thuế TNCN (thu nhập net) tại Văn phòng đại diện Công ty tại Việt Nam và nhận được thu nhập không bao gồm thuế TNCN (thu nhập net) tại Công ty X tại nước ngoài thuộc cùng tập đoàn tại nước có ký kết hiệp định tránh đánh thuế hai lần với Việt Nam thì được trừ số thuế đã nộp ở nước ngoài thu trên phần thu nhập nhận được tại Công ty X. Số thuế được trừ không vượt quá số thuế phải nộp tính theo biểu thuế của Việt Nam tính phân bổ cho phần thu nhập phát sinh tại nước ngoài. Tỷ lệ phân bổ được xác định bằng tỷ lệ giữa số thu nhập phát sinh tại nước ngoài và tổng thu nhập chịu thuế.

Đối với khoản lợi ích (Công văn số 1801/TCT-TNCN ngày 16/05/2018 của Tổng cục thuế)

Trường hợp người sử dụng lao động chi cho người lao động tiền thuê các dịch vụ tư vấn hoặc chi phí làm thẻ tạm trú, visa cho người lao động nước ngoài thì khoản thu nhập này là thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân. Không tính vào thu nhập chịu thuế đối với khoản tiền học phí cho con của người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam học tại Việt Nam, con của người lao động Việt Nam đang làm việc ở nước ngoài học tại nước ngoài theo bậc học từ mầm non đến trung học phổ thông do người sử dụng lao động trả hộ.

Về kê khai phần thu nhập phát sinh tại Việt Nam đối với người nước ngoài sang Việt Nam công tác ngắn ngày, trường hợp là cá nhân không cư trú thì tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập khấu trừ thuế TNCN theo mức 20% trên thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt nơi nhận và nhận thu nhập.

Cách tính thu nhập chịu thuế từ tiền thuê nhà (Công văn số 2429/TCT-TNCN ngày 19/06/2018 của Tổng cục thuế)

Trường hợp Văn phòng thỏa thuận trả lương cho người lao động theo hình thức lương có bao gồm thuế và khoản lợi ích khác Văn phòng trả hộ (thuê nhà…) theo hình thức lương không bao gồm thuế thì Văn phòng thực hiện quy đổi khoản lợi ích khác Văn phòng trả hộ (thuê nhà…) (NET) sang thu nhập có thuế, trước khi xác định tiền thuê nhà được tính vào thu nhập chịu thuế theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Thông tư số 92/2014/TT-BTC ngày 15/06/2015. Sau đó Văn phòng tổng hợp số tiền thuê nhà được xác định như nêu trên với khoản tiền lương (GROSS) mà người lao động được nhận để tính ra số tiền thuế TNCN mà người nộp thuế phải nộp trong kỳ.

Kê khai, ủy quyền quyết toán thuế TNCN (Công văn số 2249/TCT-TNCN ngày 06/06/2018 của Tổng cục thuế)

Trường hợp người lao động nước ngoài là cá nhân cư trú tại Việt Nam có thu nhập từ tiền lương, tiền công do các tổ chức, cá nhân trả từ nước ngoài thì thực hiện khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế theo quý. Cuối năm người lao động nước ngoài là cá nhân cư trú tại Việt Nam có trách nhiệm tự quyết toán thuế. Trường hợp người lao động nước ngoài là cá nhân cư trú tại Việt Nam chỉ có thu nhập từ tiền lương, tiền công do tổ chức, cá nhân tại Việt Nam chi trả thì được ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế thay.

Tiền chậm nộp thuế trong thời gian gia hạn nộp thuế (Công văn số 3141/TCT-TNCN ngày 15 tháng 8 năm 2018 của Tổng cục thuế)

Trong thời gian được gia hạn nộp thuế, không tính tiền chậm nộp tiền thuế đối với số tiền thuế được gia hạn. Khi hết thời gian gia hạn nộp thuế, người nộp thuế phải nộp thuế vào ngân sách nhà nước. Trường hợp người nộp thuế không nộp đầy đủ tiền thuế sau khi hết thời hạn gia hạn sẽ bị tính tiền chậm nộp và bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế theo quy định.