Sáng ngày 13/6, một số sửa đổi trong Luật Quản lý thuế đã chính thức được Quốc hội thông qua, trong đó có sửa đổi về quyền của người nộp thuế. Luật Quản lý thuế sửa đổi sẽ bắt đầu có hiệu lực từ ngày 01/7/2020.
Tại Dự thảo Luật quản lý thuế (sửa đổi) lần này có một số điểm mới được đưa ra so với quy định cũ. Nổi bật nhất là những sửa đổi về Quyền của Người nộp thuế (NNT). Cụ thể, quy định được sửa đổi tại Điều 16 như sau:
Quyền của Người nộp thuế
♦ NNT sẽ được hướng dẫn về thủ tục nộp thuế; cung cấp thông tin, tài liệu để thực hiện nghĩa vụ, quyền lợi về thuế.
♦ NNT được nhận văn bản liên quan đến nghĩa vụ thuế của các cơ quan chức năng khi tiến hành thanh tra, kiểm toán, kiểm tra.
♦ NNT có quyền yêu cầu cơ quan quản lý thuế (QLT) giải thích về việc tính thuế, ấn định thuế; yêu cầu cơ quan, tổ chức giám định số lượng, chất lượng, chủng loại hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
♦ NNT được giữ bí mật thông tin (trừ các thông tin phải cung cấp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc thông tin công khai về thuế theo quy định của pháp luật).
♦ NNT được hưởng các ưu đãi về thuế, hoàn thuế theo quy định của pháp luật
♦ Được ký hợp đồng với DN cung cấp dịch vụ làm thủ tục về thuế, đại lý làm thủ tục hải quan để thực hiện dịch vụ đại lý thuế, đại lý làm thủ tục hải quan.
♦ NNT sẽ được nhận quyết định xử lý về thuế, biên bản kiểm tra thuế, thanh tra thuế, được yêu cầu giải thích nội dung quyết định xử lý về thuế; được bảo lưu ý kiến trong biên bản kiểm tra thuế, thanh tra thuế; được nhận văn bản kết luận kiểm tra thuế, thanh tra thuế, quyết định xử lý về thuế sau thanh tra, kiểm tra của cơ quan QLT.
♦ NNT sẽ được bồi thường thiệt hại do cơ quan QLT, công chức quản lý thuế gây ra theo quy định của pháp luật.
♦ NNT có quyền yêu cầu cơ quan QLT xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của mình.
♦ NNT có quyền khiếu nại, khởi kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
♦ Sẽ không bị xử lý vi phạm về thuế, không tính tiền chậm nộp đối với trường hợp do người nộp thuế thực hiện theo văn bản hướng dẫn và quyết định xử lý của cơ quan thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan đến nội dung xác định nghĩa vụ thuế của người nộp thuế.
♦ Có quyền tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của công chức quản lý thuế và DN, cá nhân khác theo quy định của pháp luật về tố cáo.
♦ Quyền được tra cứu, xem, in toàn bộ chứng từ điện tử mà mình đã gửi đến Cổng thông tin điện tử của cơ quan QLT theo quy định của Luật này và của pháp luật về giao dịch điện tử.
♦ Cho phép sử dụng chứng từ điện tử trong các giao dịch với cơ quan QLT và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
Bên cạnh đó, Các đại biểu Quốc hội cũng đưa ra một số sửa đổi ở một số điều khác như sau:
- Về Trường hợp xóa nợ thuế và thẩm quyền xóa nợ tiền thuế
Luật mới quy định: DN, hợp tác xã bị tuyên bố phá sản không còn tài sản; Cá nhân đã chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết, mất năng lực hành vi dân sự mà không có tài sản là 02 trong số 05 trường hợp được xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt.
Theo như những sửa đổi mới, thẩm quyền xóa nợ tiền thuế không còn xác định rõ mức nợ tiền thuế cụ thể như trước đây mà Thủ tướng Chính phủ được xóa. Trong trường hợp đặc biệt, Bộ trưởng Bộ Tài chính phải báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét trước khi quyết định việc xóa nợ.
- Kéo dài thời hạn nộp Hồ sơ quyết toán thuế TNCN
Theo như quy định cũ (Khoản 2 Điều 32 Luật Quản lý thuế năm 2006), thời hạn thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch, hoặc năm tài chính đối với hồ sơ quyết toán năm.
Tuy vậy, quy định mới cho phép cá nhân được nộp Hồ sơ quyết toán thuế trong thời hạn là 120 ngày kể từ ngày kết thúc năm dương lịch – kéo dài thêm 1 tháng so với thời hạn quyết toán của DN.