Bài viết hướng dẫn trả lương và giải quyết chế độ cho người lao động trong thời gian ngừng việc liên quan đến dịch bệnh Covid-19 (Áp dụng cho năm 2021 từ ngày 01/01/2021).
Dưới đây là 6 trường hợp có thể được thực hiện tùy thuộc vào thực tế của mỗi doanh nghiệp:
Mục lục bài viết
- Bộ luật Lao động 2019 có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2021
- Công văn số 264/QHLĐTL-TL về việc trả lương ngừng việc cho người lao động trong thời gian ngừng việc liên quan đến dịch bệnh Covid-19 ngày 15/07/2021 do Cục Quan hệ lao động ban hành.
- Công văn 1064_LĐTBXH_QHLĐTL hướng dẫn trả lương ngừng việc và giải quyết chế độ cho người lao động trong thời gian ngừng việc liên quan đến dịch bệnh Covid-19 do Bộ Lao động Thương binh và Xã hội ban hành ngày 25/03/2020
Trường hợp 1: Giảm tiền lương (Tương đương với việc sửa đổi thỏa thuận tại hợp đồng lao động)
Doanh nghiệp chỉ có thể giảm lương của Người lao động khi được người lao động đồng ý theo quy định tại Điều 33 – Bộ luật lao động 2019.
Căn cứ tình hình thực tế của từng doanh nghiệp, người sử dụng lao động có thể thương lượng thỏa thuận mức giảm tiền lương hợp lý với người lao động
Trường hợp người lao động không đồng ý thì doanh nghiệp vẫn phải trả lương trực tiếp, đầy đủ, đúng hạn cho người lao động
Trường hợp 2: Tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động (tương đương nghỉ không lương)
Trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động thì thực hiện theo quy định tại Điểm h, Khoản 1, Điều 30, Bộ luật Lao động:
Về tiền lương: Không hưởng lương
Trong thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, người lao động không được hưởng lương và quyền, lợi ích đã giao kết trong hợp đồng lao động, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác.
Về tiền bảo hiểm xã hội: Không đóng bảo hiểm xã hội
Người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng BHXH tháng đó. Thời gian này không được tính để hưởng BHXH.
Pháp luật không quy định thời gian tạm hoãn tối đa là bao lâu. Vì vậy doanh nghiệp cần thỏa thuận một thời hạn cụ thể, không nên thỏa thuận chung chung, ví dụ như là: "nào hết dịch công ty sẽ nhận người lao động trở lại làm việc" vì dễ dẫn đến các tranh chấp về sau
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, người lao động phải có mặt tại nơi làm việc và người sử dụng lao động phải nhận người lao động trở lại làm công việc theo hợp đồng lao động đã giao kết nếu hợp đồng lao động còn thời hạn, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác.
Trường hợp 3: Chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động
Trường hợp vì khó khăn do dịch bệnh Covid-19 dẫn đến phải chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động thì trả lương theo như quy định tại Điều 29 Bộ luật lao động: Tiền lương công việc mới ít nhất phải bằng 85% mức lương công việc cũ nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng
Trường hợp 4: Cho người lao động ngừng việc
Tiền lương của người lao động trong thời gian ngừng việc do dịch bệnh Covid-19 thì thực hiện theo khoản 3 Điều 99 Bộ luật Lao động 2019:
a) Trường hợp ngừng việc từ 14 ngày làm việc trở xuống thì tiền lương ngừng việc được thỏa thuận không thấp hơn mức lương tối thiểu;
b) Trường hợp phải ngừng việc trên 14 ngày làm việc thì tiền lương ngừng việc do hai bên thỏa thuận nhưng phải bảo đảm tiền lương ngừng việc trong 14 ngày đầu tiên không thấp hơn mức lương tối thiểu.
Điều 3 Nghị định 90/2019/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu theo từng vùng hiện nay như sau:
+ Vùng I, mức 4.420.000 đồng/tháng;
+ Vùng II, mức 3.920.000 đồng/tháng;
+ Vùng III, mức 3.430.000 đồng/tháng;
+ Vùng IV, mức 3.070.000 đồng/tháng.
Trường hợp 5: Người sử dụng lao động và Người lao động thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động tự nguyện
Căn cứ tình hình thực tế của từng doanh nghiệp, người sử dụng lao động có thể thương lượng thỏa thuận chấm dứt thực hiện hợp đồng lao động tự nguyện với người lao động theo quy định tại Điểm 3, Điều 34 – Bộ luật lao động 2019 quy định.
Người sử dụng lao động có thể thỏa thuận kèm những hỗ trợ thiết thực để người lao động chuyển đổi công việc được thuận lợi.
Trường hợp 6: Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
Dịch Covid – 19 hiện nay được xem là dịch bệnh nguy hiểm để doanh nghiệp có cơ sở thực hiện đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động theo quy định tại Điểm c, Khoản 1, Điều 36 – Bộ luật lao động 2019, nhưng phải đảm bảo 2 điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn phải giảm chỗ làm việc.
- Tuân thủ thời gian báo trước như sau:
- Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
- Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
- Ít nhất 03 ngày làm việc đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;
1. Người lao động ốm đau hoặc bị tai nạn, bệnh nghề nghiệp đang điều trị, điều dưỡng theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 36 của Bộ luật này.
2. Người lao động đang nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng và trường hợp nghỉ khác được người sử dụng lao động đồng ý.
3. Người lao động nữ mang thai; người lao động đang nghỉ thai sản hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi.