📌 Tóm tắt nội dung:
| STT | Loại hình | Ngày xuất hóa đơn |
|---|---|---|
| 1 | Xuất khẩu hàng hóa | Chậm nhất không quá ngày làm việc tiếp theo kể từ ngày hàng hóa được thông quan |
| 2 | Bán hàng, cung cấp dịch vụ số lượng lớn, phát sinh thường xuyên cần đối soát dữ liệu giữa doanh nghiệp bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ và khách hàng, đối tác | Chậm nhất là ngày 07 của tháng sau tháng phát sinh việc cung cấp. |
| 3 | Dịch vụ viễn thông, công nghệ thông tin | Chậm nhất 02 tháng kể từ ngày phát sinh dịch vụ đối soát. |
| 4 | Mua dịch vụ vận tải hàng không qua website | Chậm nhất không quá 05 ngày kế tiếp kể từ ngày chứng từ dịch vụ vận tải hàng không xuất ra trên hệ thống website và hệ thống thương mại điện tử. |
| 5 | Cung cấp dịch vụ vận tải hàng không, bảo hiểm qua đại lý | Lập hóa đơn tối đa 10 ngày của tháng sau khi hoàn tất đối soát. |
| 6 | Ngân hàng cho vay nhưng chưa thu được lãi | Ngày lập hóa đơn là ngày thu được tiền lãi thực. |
| 7 | Kinh doanh casino, trò chơi điện tử có thưởng | Lập hóa đơn trong vòng 01 ngày kể từ ngày xác định doanh thu. |
Trong bối cảnh quản lý thuế ngày càng chặt chẽ, việc xác định và thực hiện đúng thời điểm lập hóa đơn đóng vai trò then chốt trong kiểm soát rủi ro tuân thủ của doanh nghiệp. Pháp luật hiện hành cho phép một số trường hợp cụ thể được xuất hóa đơn lùi ngày để phù hợp với đặc thù hoạt động kinh doanh, nhưng yêu cầu phải tuân thủ nghiêm ngặt về thời hạn và điều kiện. Bài viết này tổng hợp 7 trường hợp được phép xuất hóa đơn lùi ngày theo quy định tại Nghị định 123/2020/NĐ-CP và Nghị định 70/2025/NĐ-CP, giúp doanh nghiệp chủ động quản trị tuân thủ, hạn chế sai phạm và tối ưu vận hành tài chính – kế toán.
1. Thời điểm xuất hóa đơn
Thời điểm lập hóa đơn đối với bán hàng hóa (bao gồm cả bán, chuyển nhượng tài sản công và bán hàng dự trữ quốc gia) là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho, người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
Thời điểm lập hóa đơn đối với cung cấp dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung cấp dịch vụ (bao gồm cả cung cấp dịch vụ cho tổ chức, cá nhân nước ngoài) không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền: Trường hợp người cung cấp dịch vụ có thu tiền trước hoặc trong khi cung cấp dịch vụ thì thời điểm lập hóa đơn là thời điểm thu tiền (không bao gồm trường hợp thu tiền đặt cọc hoặc tạm ứng để đảm bảo thực hiện hợp đồng cung cấp các dịch vụ: Kế toán, kiểm toán, tư vấn tài chính, thuế; thẩm định giá; khảo sát, thiết kế kỹ thuật; tư vấn giám sát; lập dự án đầu tư xây dựng)
Trường hợp giao hàng nhiều lần hoặc bàn giao từng hạng mục, công đoạn dịch vụ thi mỗi lần giao hàng hoặc bàn giao đều phải lập hóa đơn cho khối lượng, giá trị hàng hóa, dịch vụ được giao tương ứng.
2. Các trường hợp được xuất hóa đơn chậm
📌 Xuất khẩu hàng hóa (bao gồm cả gia công xuất khẩu)
Đối với xuất khẩu hàng hóa (bao gồm cả gia công xuất khẩu), thời điểm lập hóa đơn thương mại điện tử, hóa đơn giá trị gia tăng điện tử hoặc hóa đơn bán hàng điện tử do người bán tự xác định nhưng chậm nhất không quá ngày làm việc tiếp theo kể từ ngày hàng hóa được thông quan theo quy định pháp luật về hải quan.
Căn cứ: Khoản 1 Điều 9 Nghị định 123/2020/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 70/2025/NĐ-CP).
📌 Bán hàng, cung cấp dịch vụ số lượng lớn, phát sinh thường xuyên cần đối soát dữ liệu
Thời điểm lập hóa đơn: Khi hoàn thành đối soát giữa doanh nghiệp bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ và khách hàng, đối tác, nhưng chậm nhất không quá ngày 07 của tháng sau tháng phát sinh dịch vụ hoặc không quá 07 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ quy ước đã thỏa thuận giữa các bên liên quan.
Áp dụng cho các dịch vụ:
- Hỗ trợ vận tải hàng không, cung ứng nhiên liệu bay cho các hãng hàng không và hỗ trợ vận tải đường sắt, nước;
- Cung cấp điện (trừ đối tượng quy định tại Điểm h Khoản 4);
- Truyền hình, quảng cáo trên truyền hình;
- Thương mại điện tử;
- Bưu chính và chuyển phát (bao gồm dịch vụ đại lý, thu hộ/chi hộ);
- Viễn thông (bao gồm cả dịch vụ viễn thông giá trị gia tăng);
- Logistic;
- Công nghệ thông tin (trừ trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 4) được bán theo kỳ nhất định;
- Ngân hàng (trừ hoạt động cho vay), chuyển tiền quốc tế;
- Chứng khoán, xổ số điện toán;
- Thu phí sử dụng đường bộ giữa nhà đầu tư và nhà cung cấp dịch vụ thu phí;
- Các trường hợp khác theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Căn cứ: Điểm a khoản 4 Điều 9 Nghị định 123/2020/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 70/2025/NĐ-CP).
📌 Dịch vụ viễn thông, công nghệ thông tin
Đối với dịch vụ viễn thông (bao gồm cả dịch vụ viễn thông giá trị gia tăng), dịch vụ Công nghệ thông tin (bao gồm dịch vụ trung gian thanh toán sử dụng trên nền tảng viễn thông, công nghệ thông tin) phải thực hiện đối soát dữ liệu kết nối giữa các cơ sở kinh doanh dịch vụ, thời điểm lập hóa đơn là thời điểm hoàn thành việc đối soát dữ liệu về cước dịch vụ theo hợp đồng kinh tế giữa các cơ sở kinh doanh dịch vụ nhưng chậm nhất không quá 2 tháng kể từ tháng phát sinh cước dịch vụ kết nối.
Trường hợp cung cấp dịch vụ viễn thông (bao gồm cả dịch vụ viễn thông giá trị gia tăng) thông qua bán thẻ trả trước, thu cước phí hòa mạng khi khách hàng đăng ký sử dụng dịch vụ mà khách hàng không yêu cầu xuất hóa đơn GTGT hoặc không cung cấp tên, địa chỉ, mã số thuế thì cuối mỗi ngày hoặc định kỳ trong tháng, cơ sở kinh doanh dịch vụ lập chung một hóa đơn GTGT ghi nhận tổng doanh thu phát sinh theo từng dịch vụ người mua không lấy hóa đơn hoặc không cung cấp tên, địa chỉ, mã số thuế.
IV. Mua dịch vụ vận tải hàng không qua website/hệ thống TMĐT
Thời điểm lập hóa đơn: Theo thông lệ quốc tế, chậm nhất không quá 05 ngày kế tiếp kể từ ngày xuất chứng từ dịch vụ vận tải hàng không trên website và hệ thống thương mại điện tử.
Căn cứ: Điểm đ Khoản 4 Điều 9 Nghị định 123/2020/NĐ-CP.
V. Cung cấp dịch vụ vận tải hàng không, bảo hiểm qua đại lý
Thời điểm lập hóa đơn: Khi hoàn tất đối soát dữ liệu giữa các bên, nhưng chậm nhất không quá ngày 10 của tháng sau tháng phát sinh.
Căn cứ: Điểm k Khoản 4 Điều 9 Nghị định 123/2020/NĐ-CP.
VI. Cung cấp dịch vụ cho vay
Thời điểm lập hóa đơn: Theo kỳ hạn thu lãi trong hợp đồng tín dụng giữa các bên liên quan. Trừ trường hợp:
- Đến hạn không thu được lãi và tổ chức tín dụng theo dõi ngoại bảng theo quy định pháp luật về tín dụng thì thời điểm lập hóa đơn là thời điểm thực tế thu được lãi.
- Trả lãi trước hạn: thời điểm lập hóa đơn là thời điểm thu lãi trước hạn.
Căn cứ: Điểm l Khoản 4 Điều 9 Nghị định 123/2020/NĐ-CP (bổ sung bởi Nghị định 70/2025/NĐ-CP).
VII. Kinh doanh casino, trò chơi điện tử có thưởng
Thời điểm lập hóa đơn: Chậm nhất 01 ngày kể từ thời điểm kết thúc ngày xác định doanh thu; đồng thời doanh nghiệp kinh doanh phải chuyển dữ liệu số tiền thu/chi theo mẫu quy định cùng thời điểm chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử.
Căn cứ: Điểm r Khoản 4 Điều 9 Nghị định 123/2020/NĐ-CP (bổ sung bởi Nghị định 70/2025/NĐ-CP).
VIII. Lưu ý về ký số
Nếu thời điểm ký số trên hóa đơn khác thời điểm lập hóa đơn thì thời điểm ký số và thời điểm gửi cơ quan thuế cấp mã đối với hóa đơn có mã của cơ quan thuế (hoặc chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử đến cơ quan thuế đối với hóa đơn điện tử không có mã) chậm nhất là ngày làm việc tiếp theo kể từ thời điểm lập hóa đơn.
⚠️ Lưu ý:
- Người bán khai thuế theo thời điểm lập hóa đơn.
- Người mua khai thuế theo thời điểm nhận hóa đơn hợp lệ.
Căn cứ: Khoản 9 Điều 10 Nghị định 123/2020/NĐ-CP (sửa đổi bởi Nghị định 70/2025/NĐ-CP).
Tuân thủ đúng các quy định về thời điểm lập và ký số hóa đơn điện tử giúp doanh nghiệp tránh rủi ro xử phạt, đồng thời xây dựng hệ thống kiểm soát kế toán – thuế minh bạch. Từ ngày 01/06/2025, Nghị định 70/2025/NĐ-CP tăng cường yêu cầu về thời điểm ký số và truyền dữ liệu, đòi hỏi doanh nghiệp phải cập nhật quy trình nội bộ, rà soát hợp đồng, quy trình đối soát và hệ thống phần mềm hóa đơn. Việc Hiểu đúng – Làm đúng sẽ giúp doanh nghiệp giảm thiểu rủi ro, nâng cao mức độ tuân thủ và bảo vệ lợi ích doanh nghiệp trong quá trình thanh tra, kiểm tra thuế.