Nên lựa chọn thành lập theo loại hình doanh nghiệp nào là câu hỏi mà Nhà khởi nghiệp mong muốn tìm câu trả lời thỏa đáng. Mỗi loại hình đều có ưu nhược tương ứng, để lựa chọn chính xác, cần nắm rõ các ưu nhược điểm của các loại hình doanh nghiệp.
Thị trường kinh tế ngày càng mở rộng, cơ hội và nhu cầu kinh doanh của người dân càng gia tăng. Vì thế, pháp luật cũng dần nới lỏng và tạo nhiều điều kiện thuận lợi hơn cho các doanh nghiệp. Để có thể hoạt động ổn định và lâu dài thì doanh nghiệp phải chọn cho mình một mô hình phù hợp. Vậy nên thành lập loại hình doanh nghiệp nào là hợp lý?
Sau đây là hướng dẫn lựa chọn của Expertis cụ thể trên các khía cạnh: Quy định pháp luật, hoạt động thực tế và kinh nghiệm thực tiễn kinh doanh.
EXPERTIS
Loại hình doanh nghiệp là một hình thức mà các cá nhân, tổ chức muốn kinh doanh lựa chọn để tiến hành xây dựng cơ cấu hoạt động và quy mô phát triển riêng theo quy định của pháp luật. Hiện nay, Luật doanh nghiệp 2020 có 05 loại hình doanh nghiệp cơ bản như sau:
– Doanh nghiệp tư nhân;
– Công ty hợp danh;
– Công ty TNHH một thành viên;
– Công ty TNHH hai thành viên trở lên;
– Công ty cổ phần.
Mỗi loại hình doanh nghiệp sẽ có một quy định riêng và cũng có những ưu, nhược điểm riêng. Việc chủ thể kinh doanh lựa chọn loại hình doanh nghiệp nào thì sẽ phải tuân thủ theo các yêu cầu ràng buộc nhất định đối với loại hình đó.
Để trả lời cho câu hỏi: “Nên thành lập loại hình doanh nghiệp nào?” thì phải phân tích những đặc điểm riêng biệt của từng loại hình doanh nghiệp.
a) Doanh nghiệp tư nhân #
Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.
Ưu điểm của Doanh nghiệp tư nhân:
+ Chủ doanh nghiệp tư nhân có toàn quyền quyết định đối với tất cả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân, việc sử dụng lợi nhuận sau khi đã nộp thuế và thực hiện nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật;
+ Chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền cho thuê toàn bộ doanh nghiệp tư nhân của mình;
+ Chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền bán doanh nghiệp tư nhân của mình cho cá nhân, tổ chức khác;
Nhược điểm của Doanh nghiệp tư nhân:
+ Doanh nghiệp tư nhân không có tư cách pháp nhân;
+ Chủ doanh nghiệp tư nhân phải chịu trách nhiệm vô hạn (không chỉ tài sản của doanh nghiệp mà bao gồm tất cả tài sản của chủ doanh nghiệp) đối với các nghĩa vụ tài chính của doanh nghiệp;
+ Doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào;
+ Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân;
+ Chủ doanh nghiệp tư nhân không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên hợp danh của công ty hợp danh;
+ Doanh nghiệp tư nhân không được quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần.
Có thể nói, loại hình doanh nghiệp tư nhân có nhược điểm mang lại rủi ro cao nhất tron gkinh doanh là "Chịu trách nhiệm vô hạn". Do đó, từ khi Luật doanh nghiệp của Việt Nam cho phép thành lập Công ty TNHH 1 thành viên, doanh nghiệp tư nhân không còn là 1 lựa chọn của nhà khởi nghiệp khi thành lập doanh nghiệp.
EXPERTIS
b) Công ty hợp danh #
Công ty hợp danh là doanh nghiệp có ít nhất 02 thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung. Ngoài các thành viên hợp danh, công ty có thể có thêm thành viên góp vốn.
Ưu điểm của Công ty hợp danh:
+ Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân;
+ Thành viên hợp danh có quyền sử dụng tài sản của công ty để kinh doanh các ngành, nghề kinh doanh của công ty;
+ Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào công ty;
+ Tài sản của công ty hợp danh tách biệt khỏi tài sản cá nhân của các thành viên công ty.
Nhược điểm của Công ty hợp danh:
+ Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty;
+ Công ty hợp danh không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào;
+ Thành viên hợp danh không được làm chủ doanh nghiệp tư nhân; không được làm thành viên hợp danh của công ty hợp danh khác trừ trường hợp được sự nhất trí của các thành viên hợp danh còn lại;
+ Thành viên hợp danh không được nhân danh cá nhân hoặc nhân danh người khác kinh doanh cùng ngành, nghề kinh doanh của công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác;
+ Thành viên hợp danh không được chuyển một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình tại công ty cho tổ chức, cá nhân khác nếu không được sự chấp thuận của các thành viên hợp danh còn lại.
Có thể thấy, loại hình Công ty hợp danh giống Công ty TNHH 2 thành viên trở lên, tuy nhiên có nhược điểm là ràng buộc về Thành viên hợp danh. Do một số ngành nghề đòi hỏi tính chất trách nhiệm cao, do đó một số ngành nghề pháp luật quy định phải thành lập công ty hợp danh. Nếu không, gần như Công ty hợp danh không phải là lựa chọn của nhà khởi nghiệp.
EXPERTIS
c) Công ty TNHH một thành viên #
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu (sau đây gọi là chủ sở hữu công ty).
Ưu điểm của Công ty TNHH một thành viên:
+ Chủ sở hữu công ty chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty;
+ Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có tư cách pháp nhân;
+ Được phát hành trái phiếu theo quy định của Luật doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên quan;
+ Có thể có một hoặc nhiều người đại diện theo pháp luật;
+ Chủ sở hữu có toàn quyền quyết định đối với tất cả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Nhược điểm của Công ty TNHH một thành viên:
+ Không được phát hành cổ phần trừ trường hợp để chuyển đổi thành công ty cổ phần;
+ Khi muốn huy động vốn từ người khác thông qua hình thức góp vốn vào công ty thì công ty phải chuyển đổi loại hình doanh nghiệp khác.
Đây là lựa chọn tối ưu đối với doanh nghiệp do một người làm chủ sở hữu, toàn quyền quản lý điều hành nhưng chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn đối với số vốn điều lệ đăng ký.
Loại hình này có 1 nhược điểm khi vận hành là Tiền lương chủ sở hữu đồng thời là giám đốc thì không được trừ vào chi phí doanh nghiệp.EXPERTIS
d) Công ty TNHH hai thành viên trở lên #
Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là doanh nghiệp có từ 02 đến 50 thành viên là tổ chức, cá nhân.
Ưu điểm của Công ty TNHH hai thành viên trở lên:
+ Thành viên chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp;
+ Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có tư cách pháp nhân;
+ Được phát hành trái phiếu theo quy định của Luật doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên quan;
+ Số lượng thành viên từ 02 đến 50 thành viên là tổ chức, cá nhân;
+ Có thể có một hoặc nhiều người đại diện theo pháp luật
Nhược điểm của Công ty TNHH hai thành viên trở lên:
+ Không được rút vốn đã góp ra khỏi công ty dưới mọi hình thức, trừ trường hợp quy định tại các điều 51, 52, 53 và 68 của Luật doanh nghiệp;
+ Không được phát hành cổ phần, trừ trường hợp để chuyển đổi thành công ty cổ phần;
+ Các thành viên công ty không được tự mình nhân danh công ty tiến hành hoạt động kinh doanh của công ty;
+ Giới hạn số lượng thành viên là phải trên 02 thành viên và không được quá 50 thành viên.
Đây là lựa chọn tối ưu đối với doanh nghiệp do từ 2 người cùng nhau khởi nghiệp nhưng không có nhu cầu sử dụng sự linh hoạt về chuyển nhượng cổ phần, gọi vốn đầu tư mà chỉ có Công ty cổ phần có.
EXPERTIS
e) Công ty cổ phần #
Công ty cổ phần là doanh nghiệp mà vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa.
Ưu điểm của Công ty cổ phần:
+ Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp;
+ Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 120 và khoản 1 Điều 127 của Luật doanh nghiệp;
+ Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân;
+ Có quyền phát hành cổ phần, trái phiếu và các loại chứng khoán khác của công ty;
+ Số lượng cổ đông không bị hạn chế số lượng tối đa;
+ Cơ cấu linh hoạt, quy mô rộng, dễ dàng trong việc huy động nguồn vốn lớn;
Nhược điểm của Công ty cổ phần:
+ Số lượng cổ đông phải ít nhất 03 cổ đông trở lên;
+ Cổ đông không được rút vốn đã góp bằng cổ phần phổ thông ra khỏi công ty dưới mọi hình thức, trừ trường hợp được công ty hoặc người khác mua lại cổ phần;
+ Trong thời hạn 03 năm kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập được tự do chuyển nhượng cho cổ đông sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông;
+ Các cổ đông công ty không được tự mình nhân danh công ty tiến hành hoạt động kinh doanh;
+ Cơ cấu, mô hình tổ chức của công ty tương đối rộng nên việc điều hành, quản lý phức tạp.
Bạn nên chọn thành lập công ty cổ phần khi bạn cần thiết sử dụng khả năng mà chỉ có công ty cổ phần có được là sự linh hoạt trong huy động vốn và chuyển nhượng cổ phần, hoặc bạn có dự định trở thành công ty cổ phần đại chúng, niêm yết.
Việc quản lý và tuân thủ yêu cầu quản lý của công ty cổ phần là phức tạp hơn nhiều so với các loại hình công ty khác nêu trên.EXPERTIS
Như vậy, có thể thấy rằng mỗi loại hình doanh nghiệp sẽ có những ưu và nhược điểm riêng. Tùy vào mục đích, khả năng và tầm nhìn của mỗi người mà lựa chọn loại hình doanh nghiệp phù hợp để kinh doanh và phát triển.
Căn cứ pháp lý của bài viết: Luật doanh nghiệp và kinh nghiệm thực tiễn về quản lý và hoạt động của các loại hình doanh nghiệp.
Luật doanh nghiệp 2020 #
Nơi ban hành: Quốc hội Ngày hiệu lực: 01/01/2021 Ngày ban hành: 17/06/2020 Tình trạng: Còn hiệu lực