Quy định về kê khai thuế GTGT
Quy định tại điều 5, thông tư 219/2013/TT-BTC quy định về trường hợp không kê khai thuế GTGT, tính nộp thuế GTGT:
“1. Tổ chức, cá nhân nhận các khoản thu về bồi thường bằng tiền (bao gồm cả tiền bồi thường về đất và tài sản trên đất khi bị thu hồi đất theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền), tiền thưởng, tiền hỗ trợ, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác.
Cơ sở kinh doanh khi nhận khoản tiền thu về bồi thường, tiền thưởng, tiền hỗ trợ nhận được, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác thì lập chứng từ thu theo quy định. Đối với cơ sở kinh doanh chi tiền, căn cứ mục đích chi để lập chứng từ chi tiền.
Trường hợp bồi thường bằng hàng hóa, dịch vụ, cơ sở bồi thường phải lập hóa đơn và kê khai, tính, nộp thuế GTGT như đối với bán hàng hóa, dịch vụ; cơ sở nhận bồi thường kê khai, khấu trừ theo quy định.
Trường hợp cơ sở kinh doanh nhận tiền của tổ chức, cá nhân để thực hiện dịch vụ cho tổ chức, cá nhân như sửa chữa, bảo hành, khuyến mại, quảng cáo thì phải kê khai, nộp thuế theo quy định.”
- Do đó, nếu DN nhận khoản thu về bồi thường, tiền thưởng, tiền chuyển nhượng… thì không phải lập hóa đơn kê khai thuế GTGT, mà chỉ cần lập phiếu thu, chi
- Nếu DN bồi thường cho đối tác bằng hàng hóa, dịch vụ thì DN phải xuất hóa đơn GTGT và kê khai nộp thuế như bán hàng hóa
- Nếu DN nhận tiền của đối tác để thực hiện dịch vụ sữa chữa, bảo hành, khuyến mãi… thì phải xuất hóa đơn và kê khai nộp thuế.
Giải pháp
DN căn cứ vào những quy định trên để DN có những rà soát và điều chỉnh lại các khoản nhận bồi thường hoặc bồi thường cho đúng với quy định của nhà nước.
Quý khách có nhu cầu vui lòng xem thêm các dịch vụ EXPERTIS cung cấp:
Dịch vụ hoàn thiện sổ sách kế toán
Dịch vụ kiểm toán báo cáo tài chính
Dịch vụ kiểm toán cho mục đích quản lý
Dịch vụ tư vấn giao dich liên kết
Dịch vụ theo dõi BHXH – Lao động tiền lương