Mục lục
Hóa đơn điện tử không còn lưu trữ phân mảnh tại các Đơn vị cung cấp hóa đơn điện tử, hoặc lưu trữ riêng lẻ tại doanh nghiệp. Hóa đơn điện tử theo quy định mới (có mã cơ quan thuế) được kết nối và truyền dữ liệu đến Hệ thống hóa đơn điện tử của Tổng cục Thuế phục vụ cho việc tra cứu, đối chiếu dữ liệu.
Triển khai bắt buộc toàn quốc từ 01/07/2022. Riêng Tp.HCM và một số tỉnh khác sẽ triển khai từ tháng 11/2021.
Căn cứ pháp lý và Hướng dẫn chi tiết
Lộ trình thực hiện tại TPHCM như sau:
Quyết định số 1832/QĐ-BTC về việc triển khai áp dụng hóa đơn điện tử tại Thành phố Hồ Chí Minh
Ngày 20/9/2021, Bộ trưởng Bộ Tài chính ký ban hành Quyết định số 1832/QĐ-BTC về việc triển khai áp dụng hóa đơn điện tử tại Thành phố Hồ Chí Minh. Theo đó, từ tháng 11/2021 triển khai áp dụng hóa đơn điện tử (HĐĐT) đối với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh (trừ một số trường hợp không đủ điều kiện theo quy định). Theo đó:
Điều 1. Triển khai áp dụng hóa đơn điện tử đối với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh (trừ một số trường hợp không đủ điều kiện theo quy định). Thời gian thực hiện từ tháng 11/2021.
Điều 2. Việc triển khai áp dụng hóa đơn điện tử tại Thành phố Hồ Chí Minh thực hiện theo quy định về hóa đơn điện tử tại Luật Quản lý thuế, Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ và Thông tư số 78/2021/TT-BTC ngày 17 tháng 9 năm 2021 của Bộ Tài chính.
Khai trương trung tâm điều hành triển khai Hóa đơn điện tử
Ngày 25 tháng 10 năm 2021, Tổng cục Thuế khánh thành Hệ thống “Trung tâm điều hành triển khai Hóa đơn điện tử” tại 07 điểm cầu. Đây là một trong những sự kiện quan trọng trong chuỗi những công việc mà Tổng cục Thuế đang khẩn trương triển khai để kịp thời đưa vào vận hành hệ thống áp dụng hóa đơn điện tử giai đoạn 1 từ trung tuần tháng 11 năm 2021.
Toàn bộ dữ liệu hóa đơn điện tử được tập trung tại Tổng cục Thuế để cung cấp các dịch vụ cho người bán, người mua hàng có thể tự tra cứu, đối chiếu dữ liệu của hóa đơn với dữ liệu được quản lý tại cơ quan thuế.
Cán bộ thuế được phân quyền khai thác dữ liệu hóa đơn điện tử theo chức năng, nhiệm vụ được phân công; hệ thống CNTT có chức năng quản lý, giám sát việc khai thác sử dụng dữ liệu hóa đơn điện tử của cán bộ thuế.
Dữ liệu HĐĐT được gửi đến cơ quan thuế bằng đường truyền kết nối riêng, có các cơ chế bảo mật trên đường truyền nên đảm bảo an toàn dữ liệu hóa đơn điện tử.
Mô hình kết nối dữ liệu tổng quan như sau:
Các giải pháp triển khai HĐĐT phải bảo đảm các yêu cầu như: HĐĐT được bảo vệ bằng chữ ký số của người bán hàng, khi bị tẩy xóa (thay đổi dữ liệu) thì hóa đơn sẽ không bảo đảm tính toàn vẹn của chữ ký số. Khi có tình trạng giả mạo thì cơ quan thuế dựa vào hệ thống CNTT sẽ phát hiện được và xử lý ngay theo quy định; cung cấp thông tin hoá đơn kịp thời để người mua hàng, bên thứ 3, cơ quan quản lý nhà nước có liên quan để có thể đối chiếu, kiểm tra đảm bảo tính hợp lệ, hợp pháp của hoá đơn.
Cục thuế TPHCM hướng dẫn triển khai hóa đơn điện tử mới
Ngày 18/11/2021, Cục Thuế TP HCM gửi đế doanh nghiệp công văn số 8777/CTTPHCM-TTHT về việc chuyển đổi hóa đơn điện tử. Hướng dẫn chuyển đổi đối với doanh nghiệp như sau:
2.1. Đối với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế
a) Đối với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế chưa sử dụng hóa đơn điện tử theo Thông tư số 32/2011/TT-BTC, mà đang sử dụng hóa đơn mua của cơ quan thuế hoặc hóa đơn đặt in, tự in đã thông báo phát hành theo quy định tại Nghị định số 51/2010/NĐ-CP, Thông tư số 39/2014/TT-BTC, thì lựa chọn ký hợp đồng với Tổ chức cung cấp dịch vụ về hóa đơn điện tử (Tổ chức cung cấp dịch vụ về hóa đơn điện tử bao gồm tổ chức cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử, tổ chức cung cấp dịch vụ nhận, truyền, lưu trữ dữ liệu hóa đơn điện tử và các dịch vụ khác có liên quan đến hóa đơn điện tử được cơ quan thuế công khai danh sách trên Trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế).
b) Đối với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế đang sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại Thông tư số 32/2011/TT-BTC qua Tổ chức trung gian cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử thì chủ động liên hệ với tổ chức đó để có phương án hỗ trợ chuyển đổi dữ liệu hóa đơn điện tử theo chuẩn định dạng theo Quy định thành phần chứa dữ liệu nghiệp vụ hóa đơn điện tử và phương thức truyền nhận với cơ quan thuế ban hành kèm theo Quyết định số 1450/QĐ-TCT ngày 07/10/2021 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế hoặc lựa chọn Tổ chức cung cấp dịch vụ về hóa đơn điện tử đáp ứng quy định tại Quyết định số 1450/QĐ-TCT.
2.2 Đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh và một số trường hợp khác
Xem chi tiết tại công văn số 8777/CTTPHCM-TTHT về việc chuyển đổi hóa đơn điện tử
FAQ - Câu hỏi thường gặp về Hóa đơn điện tử
Đối tượng nào phải áp dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế?
Đối tượng phải áp dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế:
a) Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ không phân biệt giá trị từng lần bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ.
b) Doanh nghiệp thuộc đối tượng nêu tại Khoản 2 Điều 91 Luật Quản lý thuế đang sử dụng hoá đơn điện tử không mã có nhu cầu chuyển đổi sử dụng hoá đơn điện tử có mã của cơ quan thuế.
c) Doanh nghiệp rủi ro cao về thuế
Người nộp thuế thuộc đối tượng sử dụng hóa đơn điện tử không có mã nếu thuộc trường hợp được xác định rủi ro cao về thuế theo quy định tại Thông tư số 31/2021/TT-BTC và được cơ quan thuế thông báo (Mẫu số 01/TB-KTT Phụ lục IB ban hành kèm theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP) về việc chuyển đổi áp dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế thì phải chuyển đổi sang áp dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế. Trong thời gian mười (10) ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế phát hành thông báo.
d) Hộ, cá nhân kinh doanh
Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh sử dụng hóa đơn điện tử bao gồm:
– Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai phải sử dụng hóa đơn điện tử;
– Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán nếu
có yêu cầu sử dụng hóa đơn thì cơ quan thuế cấp lẻ hóa đơn điện tử theo từng lần
phát sinh;
– Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh khai thuế theo từng lần phát sinh nếu
có yêu cầu sử dụng hóa đơn thì cơ quan thuế cấp lẻ hóa đơn điện tử theo từng lần
phát sinh.
Đối tượng nào được áp dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế?
Đối tượng nào được áp dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế như sau:
a) Doanh nghiệp kinh doanh ở lĩnh vực điện lực, xăng dầu, bưu chính viễn
thông, nước sạch, tài chính tín dụng, bảo hiểm, y tế, kinh doanh thương mại điện
tử, kinh doanh siêu thị, thương mại, vận tải hàng không, đường bộ, đường sắt,
đường biển, đường thủy và doanh nghiệp, tổ chức kinh tế đã hoặc sẽ thực hiện giao
dịch với cơ quan thuế bằng phương tiện điện tử, xây dựng hạ tầng công nghệ thông
tin, có hệ thống phần mềm kế toán, phần mềm lập hóa đơn điện tử đáp ứng lập, tra
cứu hóa đơn điện tử, lưu trữ dữ liệu hóa đơn điện tử theo quy định và bảo đảm việc
truyền dữ liệu hóa đơn điện tử đến người mua và đến cơ quan thuế thì được sử
dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế khi bán hàng hóa, cung cấp
dịch vụ, không phân biệt giá trị từng lần bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, trừ
trường hợp rủi ro về thuế cao theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính và trường
hợp đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế.
b) Doanh nghiệp thuộc trường hợp rủi ro cao về thuế chuyển sang sử dụng
hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế nhưng sau 12 tháng kể từ thời điểm
chuyển sang sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế, nếu người nộp thuế
có nhu cầu sử dụng hóa đơn điện tử không có mã thì người nộp thuế thay đổi
thông tin sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại Điều 15 Nghị định số
123/2020/NĐ-CP, cơ quan thuế căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 91 Luật Quản lý
thuế số 38/2019/QH14 và quy định tại Thông tư số 31/2021/TT-BTC để xem xét,
quyết định.
Đối tượng áp dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu với cơ quan thuế
Doanh nghiệp, hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai
có hoạt động cung cấp hàng hoá, dịch vụ trực tiếp đến người tiêu dùng theo mô
hình kinh doanh (trung tâm thương mại; siêu thị; bán lẻ hàng tiêu dùng; ăn uống;
nhà hàng; khách sạn; bán lẻ thuốc tân dược; dịch vụ vui chơi, giải trí và các dịch
vụ khác) được lựa chọn sử dụng hoá đơn điện tử được khởi tạo từ máy tính tiền có
kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế hoặc hóa đơn điện tử có mã, hóa
đơn điện tử không có mã.
Sử dụng hoá đơn điện tử có mã của cơ quan thuế có phải trả tiền hay không?
Xác định các trường hợp sử dụng hoá đơn điện tử phải trả tiền/không phải trả tiền dịch vụ như sau:
1. Sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan Thuế không phải trả tiền dịch vụ.
Trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế không phải trả tiền dịch vụ trong thời gian 12 tháng kể từ khi bắt đầu sử dụng hóa đơn điện tử gồm:
– Doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, hộ, cá nhân kinh doanh tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn. Địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn thực hiện theo Danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư ban hành kèm theo Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư và các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế nếu có.
– Doanh nghiệp nhỏ và vừa khác theo đề nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương gửi Bộ Tài chính trừ doanh nghiệp hoạt động tại các khu kinh tế, khu công nghiệp, khu công nghệ cao.
Tổng cục Thuế thực hiện hoặc ủy thác cho tổ chức cung cấp dịch vụ về hóa đơn điện tử thực hiện cung cấp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế không phải trả tiền dịch vụ cho các đối tượng nêu trên.
2. Sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của CQT/sử dụng hóa đơn có mã thông qua tổ chức cung cấp dịch vụ về hóa đơn điện tử (phải trả tiền dịch vụ).
Các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 14 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP.
Đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử (có mã hoặc không mã) như thế nào?
Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh không thuộc đối tượng ngừng sử dụng hóa đơn theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử (bao gồm cả đăng ký hóa đơn điện tử bán tài sản công, hóa đơn điện tử bán hàng dự trữ quốc gia) thông qua tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử.
Trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế không phải trả tiền dịch vụ thì có thể đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử thông qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế hoặc tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử được Tổng cục Thuế ủy thác cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế không phải trả tiền dịch vụ.
Trường hợp doanh nghiệp là tổ chức kết nối chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử theo hình thức gửi trực tiếp đến cơ quan thuế thì đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử thông qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
Nội dung thông tin đăng ký theo Mẫu số 01/ĐKTĐ-HĐĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP.
Trong thời gian 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử, cơ quan thuế có trách nhiệm gửi thông báo điện tử theo Mẫu số 01/TB-ĐKĐT Phụ lục IB ban hành kèm theo Nghị định này qua tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử hoặc gửi thông báo điện tử trực tiếp đến doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh về việc chấp nhận hoặc không chấp nhận đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử.
Hủy các hóa đơn đã thông báo phát hành trước đây
Kể từ thời điểm cơ quan thuế chấp nhận đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại Nghị định số 123/2020/NĐ-CP, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh phải ngừng sử dụng hóa đơn điện tử đã thông báo phát hành theo các quy định trước đây, tiêu hủy hóa đơn giấy đã thông báo phát hành nhưng chưa sử dụng (nếu có).
Trình tự, thủ tục tiêu hủy thực hiện như sau:
– Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh có hóa đơn không tiếp tục sử dụng phải thực hiện tiêu hủy hóa đơn. Thời hạn tiêu hủy hóa đơn chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày thông báo với cơ quan thuế.
Trường hợp cơ quan thuế đã thông báo hóa đơn hết giá trị sử dụng (trừ trường hợp thông báo do thực hiện biện pháp cưỡng chế nợ thuế), doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh thi đơn vị phải tiêu hủy hóa đơn, thời hạn tiêu hủy hóa đơn chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày cơ quan thuế thông báo hết giá trị sử dụng hoặc từ ngày tìm lại được hóa đơn đã mất..
Trường hợp có thay đổi thông tin đã đăng ký thì thực hiện thay đổi thông tin
Trường hợp có thay đổi thông tin đã đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử tại khoản 1 Điều 15 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh thực hiện thay đổi thông tin và gửi lại cơ quan thuế theo Mẫu số 01/ĐKTĐ- HĐĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định số123/2020/NĐ-CP qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế hoặc qua tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử, trừ trường hợp ngừng sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP. Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế tiếp nhận mẫu đăng ký thay đổi thông tin và Cơ quan Thuế thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP.
Trường hợp ủy nhiệm lập hóa đơn điện tử
– Bên nhận ủy nhiệm là bên có quan hệ liên kết với bên ủy nhiệm, là đối tượng đủ điều kiện sử dụng hoá đơn điện tử và không thuộc trường hợp ngừng sử dụng hóa đơn điện tử;
– Việc ủy nhiệm phải được lập bằng văn bản (hợp đồng hoặc thỏa thuận) giữa bên ủy nhiệm và bên nhận ủy nhiệm;
– Việc ủy nhiệm phải thông báo cho cơ quan thuế khi đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử;
– Hóa đơn điện tử do tổ chức được ủy nhiệm lập là hóa đơn điện tử có mã hoặc không có mã của cơ quan thuế và phải thể hiện tên, địa chỉ, mã số thuế của bên ủy nhiệm và tên, địa chỉ, mã số thuế của bên nhận ủy nhiệm;
– Bên ủy nhiệm, bên nhận ủy nhiệm có trách nhiệm niêm yết trên website của đơn vị mình hoặc thông báo công khai trên phương tiện thông tin đại chúng. Khi hết thời hạn ủy nhiệm hoặc chấm dứt trước thời hạn ủy nhiệm lập hoá đơn điện tử theo thỏa thuận giữa các bên thì hủy các niêm yết, thông báo trên website của đơn vị mình hoặc thông báo công khai trên phương tiện thông tin đại chúng về việc ủy nhiệm lập hóa đơn;
– Trường hợp hóa đơn ủy nhiệm là hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế thì bên ủy nhiệm phải chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp hoặc thông qua tổ chức cung cấp dịch vụ để chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp;
– Bên nhận ủy nhiệm có trách nhiệm lập hóa đơn điện tử ủy nhiệm theo đúng thực tế phát sinh, theo thỏa thuận với bên ủy nhiệm và tuân thủ nguyên tắc.
– Việc ủy nhiệm được xác định là thay đổi thông tin đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử, bên ủy nhiệm và bên nhận ủy nhiệm sử dụng Mẫu số 01ĐKTĐ/HĐĐT ban hành kèm theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP để thông báo với cơ quan thuế về việc ủy nhiệm lập hóa đơn điện tử, bao gồm cả trường hợp chấm dứt trước thời hạn ủy nhiệm lập hoá đơn điện tử theo thỏa thuận giữa các bên;
Cách phân biệt hóa đơn điện tử có mã và không có mã của cơ quan thuế
Hóa đơn có mã là hóa đơn điện tử được cơ quan thuế cấp mã trước khi tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ gửi cho người mua.
Hóa đơn không mã là hóa đơn điện tử do tổ chức bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ gửi cho người mua không có mã của cơ quan thuế.
Mã của cơ quan thuế là gì
Là một dãy gồm 34 ký tự và là duy nhất do hệ thống của cơ quan thuế hoặc hệ thống của đơn vị do cơ quan thuế ủy quyền tạo ra.
Danh sách tổ chức cung cấp dịch vụ được Tổng cục Thuế công bố
Danh sách các tổ chức đã ký hợp đồng cung cấp dịch vụ nhận, truyền và lưu trữ dữ liệu hóa đơn điện tử với Tổng cục thuế như dưới đây:
1 | Công ty Cổ phần Đầu tư công nghệ và thương mại Softdreams |
2 | Công ty TNHH Hóa đơn điện tử M-INVOICE |
3 | Công ty TNHH Phát triển công nghệ Thái Sơn |
4 | Công ty Cổ phần Công nghệ Tin học EFY Việt Nam. |
5 | Công ty Cổ phần công nghệ thẻ Nacencomm |
6 | Công ty Cổ phần Misa |
7 | Công ty Cổ phần dịch vụ T-VAN HILO |
8 | Công ty TNHH Hệ thống thông tin FPT |
9 | Tập Đoàn Bưu chính viễn thông Việt Nam |
10 | Tổng công ty Viễn thông Mobifone |
11 | Công ty Cổ phần TS24 |
12 | Công ty Cổ phần thương mại VISNAM |
13 | Công ty Cổ phần BKAV |
14 | Công ty Cổ phần CyberLotus |
15 | Tập đoàn Công nghiệp – Viễn thông quân đội |
16 | Công ty Cổ phần phần mềm quản lý doanh nghiệp |
17 | Công ty Cổ phần Công nghệ thông tin Đông Nam Á |
18 | Công ty Cổ phần hóa đơn điện tử New – Invoice |
19 | Công ty Cổ phần Chữ ký số Vi Na |
20 | Công ty Cổ phần Mắt Bão |