Thưởng tết và lương tháng 13 có bị tính thuế TNCN?

Thưởng tết và lương tháng 13 hiểu như thế nào cho đúng? Tiền lương tháng 13 và tiền thưởng tết có tính thuế TNCN không? 

Bài viết dưới đây, Expertis sẽ giải đáp các vấn đề trên để doanh nghiệp và người lao động được thông tin chính xác, đúng luật.

Hiểu về Tiền lương tháng 13

Theo Điều 103 Bộ Luật Lao động Luật số 10/2012/QH13 quy định về tiền thưởng cho người lao động như sau:

“Điều 103. Tiền thưởng

1. Tiền thưởng là khoản tiền mà người sử dụng lao động thưởng cho người lao động căn cứ vào kết quả sản xuất kinh doanh hằng năm và mức độ hoàn thành công việc của người lao động.

2. Quy chế thưởng do người sử dụng lao động quyết định và công bố công khai tại nơi làm việc sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở.”

Trên thực tế, Luật không quy định tháng lương thứ 13, nên doanh nghiệp có thể coi tháng lương thứ 13 là thưởng Tết. Do đó, về nguyên tắc, tiền lương tháng 13, tiền thưởng là khoản không mang tính bắt buộc. Việc có lương tháng 13 (tiền thưởng) sẽ dựa trên cơ sở thỏa thuận của người sử dụng lao động với người lao động thông qua hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể, đặc biệt là còn căn cứ vào kết quả sản xuất kinh doanh hằng năm của doanh nghiệp (đơn vị sản xuất kinh doanh).

Tiền lương tháng 13 có tính thuế TNCN không?

Theo Khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC, tiền lương tháng 13 được coi là thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân.

Trong đó,  các khoản thưởng đều bị tính thuế TNCN trừ các khoản thưởng sau không bị tính vào thu nhập chịu thuế TNCN:

” e.1) Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu được Nhà nước phong tặng, bao gồm cả tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng, cụ thể:

e.1.1) Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua như Chiến sĩ thi đua toàn quốc; Chiến sĩ thi đua cấp Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Chiến sĩ thi đua cơ sở, Lao động tiên tiến, Chiến sỹ tiên tiến.

e.1.2) Tiền thưởng kèm theo các hình thức khen thưởng.

e.1.3) Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu do Nhà nước phong tặng.

e.1.4) Tiền thưởng kèm theo các giải thưởng do các Hội, tổ chức thuộc các Tổ chức chính trị, Tổ chức chính trị – xã hội, Tổ chức xã hội, Tổ chức xã hội – nghề nghiệp của Trung ương và địa phương trao tặng phù hợp với điều lệ của tổ chức đó và phù hợp với quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng.

e.1.5) Tiền thưởng kèm theo giải thưởng Hồ Chí Minh, giải thưởng Nhà nước.

e.1.6) Tiền thưởng kèm theo Kỷ niệm chương, Huy hiệu.

e.1.7) Tiền thưởng kèm theo Bằng khen, Giấy khen.

Thẩm quyền ra quyết định khen thưởng, mức tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng nêu trên phải phù hợp với quy định của Luật Thi đua khen thưởng.

e.2) Tiền thưởng kèm theo giải thưởng quốc gia, giải thưởng quốc tế được Nhà nước Việt Nam thừa nhận.

e.3) Tiền thưởng về cải tiến kỹ thuật, sáng chế, phát minh được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền công nhận.

e.4) Tiền thưởng về việc phát hiện, khai báo hành vi vi phạm pháp luật với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.”

–  Thời điểm tính thuế TNCN là thời điểm Doanh nghiệp thực hiện việc chi trả lương, thưởng cho người lao động. (Lưu ý: phải thanh toán lương tháng 13 trước thời hạn nộp hồ sơ Quyết toán thuế năm của doanh nghiệp để khoản lương được đưa vào chi phí hợp lý, hợp lệ.

– Tính thuế và khấu trừ thuế theo biểu thuế lũy tiến từng phần cho khoản thưởng và lương tháng 13 mang tính chất tiền lương tiền công.”