Chính phủ ban hành Nghị định 219/2025/NĐ-CP quy định về sử dụng người lao động nước ngoài tại Việt Nam có hiệu lực từ 07/08/2025. Theo đó, các thay đổi lần này vừa nhằm siết chặt quản lý, vừa tạo thuận lợi cho doanh nghiệp và chuyên gia nước ngoài. Bài viết sau đây tổng hợp 10 điểm mới trong việc sử dụng lao động người nước ngoài tại Việt Nam.

10 điểm mới Nghị định 219/2025/NĐ-CP
Nội dung | Nghị định 152/2020/NĐ-CP | Nghị định 219/2025/NĐ-CP |
1. Thẩm quyền cấp Giấy phép lao động (GPLĐ) | • Sở Lao động -Thương binh & Xã hội (LĐ-TB&XH) cấp tại địa phương; • Bộ Lao động -Thương binh & Xã hội cấp trong các trường hợp đặc biệt. | • UBND cấp tỉnh có thẩm quyền cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi GPLĐ và giấy xác nhận miễn GPLĐ; • UBND cấp tỉnh có thể phân cấp cho cơ quan trực thuộc. |
2. Cấp Phiếu lý lịch tư pháp (LLTP) liên thông với GPLĐ | • Không có quy định • Hai thủ tục thực hiện riêng biệt tại Sở LĐ-TB&XH và cơ quan Công an. | Có quy trình liên thông trực tuyến, nộp đồng thời hồ sơ cấp GPLĐ và Phiếu LLTP qua Cổng dịch vụ công quốc gia, kết quả trả đồng thời bản điện tử. |
3. Thông báo khi không cần giấy xác nhận miễn GPLĐ | Phải báo cáo với Bộ LĐ-TB&XH hoặc Sở LĐ-TB&XH. | • Một số trường hợp không cần giấy xác nhận miễn GPLĐ nhưng phải thông báo cho cơ quan có thẩm quyền tại địa phương trước ít nhất 03 ngày làm việc. • Thông báo gồm các nội dung cơ bản sau: họ và tên, ngày tháng năm sinh, quốc tịch, số hộ chiếu, tên người sử dụng lao động nước ngoài, địa điểm làm việc và thời hạn làm việc. |
4. Số lần gia hạn GPLĐ | Không giới hạn số lần gia hạn, mỗi lần tối đa 02 năm. | Chỉ gia hạn 01 lần, tối đa 02 năm. |
5. Trường hợp không cần GPLĐ | 14 trường hợp, chưa phân loại rõ hoặc chưa nêu cụ thể một số trường hợp. | 15 trường hợp, bổ sung thêm người làm trong lĩnh vực tài chính, khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số quốc gia, lĩnh vực ưu tiên phát triển KT-XH được cơ quan có thẩm quyền xác nhận. |
6. Điều kiện với chuyên gia | Có bằng đại học và ≥ 3 năm kinh nghiệm phù hợp cho mọi trường hợp chuyên gia. | Có bằng đại học và ≥ 2 năm kinh nghiệm phù hợp, hoặc ≥ 1 năm nếu thuộc lĩnh vực đặc thù (khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số quốc gia, lĩnh vực ưu tiên phát triển kinh tế – xã hội). |
7. Miễn GPLĐ dưới 90 ngày/năm | Miễn GPLĐ nếu dưới 30 ngày/lần và không quá 90 ngày/năm; không quy định rõ việc thông báo. | Tổng thời gian làm việc dưới 90 ngày trong năm không thuộc diện cấp GPLĐ nhưng phải thông báo trước ít nhất 03 ngày làm việc. |
8. Làm việc tại nhiều địa phương | Không quy định cụ thể; một số địa phương yêu cầu cấp lại GPLĐ khi làm việc tại địa phương mới. | Được làm việc tại nhiều tỉnh/thành nếu có GPLĐ; phải thông báo trước 03 ngày làm việc đến cơ quan tại nơi dự kiến làm việc. |
9. Căn cứ xác định thời hạn GPLĐ/giấy xác nhận | Không quá 02 năm, nhưng không liệt kê đầy đủ các loại căn cứ. | Không quá 02 năm, căn cứ vào HĐLĐ, văn bản cử công tác, thỏa thuận quốc tế, giấy phép hoạt động, v.v.. |
10. Thu hồi GPLĐ và giấy xác nhận | Chỉ quy định thu hồi GPLĐ, rải rác ở các điều khác nhau, không quy định thu hồi giấy xác nhận miễn GPLĐ. | Quy định rõ các trường hợp thu hồi GPLĐ và giấy xác nhận miễn GPLĐ (hết hiệu lực, vi phạm nghĩa vụ, bị truy cứu trách nhiệm hình sự, doanh nghiệp chấm dứt hoạt động, có thông báo ngừng làm việc, v.v..). |
Ngoài ra Nghị định 219/2025/NĐ-CP cũng nêu rõ trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động, cơ quan có thẩm quyền xem xét chấp thuận nhu cầu và thực hiện cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài. Trường hợp không chấp thuận nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài hoặc không cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.