Ngày 16/10/2025 vừa qua, Chính phủ ban hành Nghị định 274/2025/NĐ-CP cụ thể hóa một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội 2024 liên quan đến vấn đề chậm đóng, trốn đóng Bảo hiểm xã hội (BHXH) bắt buộc và Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN), cùng trình tự giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực này. Cụ thể, Nghị định quy định chi tiết 04 trường hợp không bị coi là trốn đóng BHXH bắt buộc, BHTN. Nghị định xây dựng hành lang pháp lý minh bạch, chuẩn hóa tuân thủ đồng thời đề cao trách nhiệm của người sử dụng lao động trong quản trị nhân sự tại doanh nghiệp.
I. Các hành vi thuộc diện trốn đóng BHXH bắt buộc, BHTN
Theo Khoản 1 Điều 39 Luật BHXH 2024, trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp là hành vi của người sử dụng lao động nhằm không đóng hoặc đóng không đầy đủ BHXH, BHTN cho người lao động, thể hiện qua các trường hợp sau:
- Quá 60 ngày kể từ ngày hết thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 28 cùng Luật mà không đăng ký hoặc đăng ký không đầy đủ số người thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc;
- Quá 60 ngày kể từ ngày hết thời hạn phải tham gia BHTN theo quy định pháp luật về BHTN mà không đăng ký hoặc đăng ký không đầy đủ số người thuộc diện tham gia BHTN;
- Đăng ký tiền lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc thấp hơn mức quy định tại khoản 1 Điều 31;
- Đăng ký tiền lương làm căn cứ đóng BHTN thấp hơn mức quy định của pháp luật về BHTN;
- Không đóng hoặc đóng không đủ số tiền BHXH bắt buộc đã đăng ký sau 60 ngày tính từ ngày đóng chậm nhất theo khoản 4 Điều 34 và đã được cơ quan có thẩm quyền đôn đốc theo quy định tại Điều 35;
- Không đóng hoặc đóng không đủ số tiền BHTN đã đăng ký sau 60 ngày tính từ ngày đóng chậm nhất theo quy định pháp luật về BHTN và đã được đôn đốc theo quy định tại Điều 35;
- Các trường hợp khác bị coi là trốn đóng theo quy định của Chính phủ.
II. 04 trường hợp không bị coi là trốn đóng BHXH, BHTN
Theo Điều 4 Nghị định 274/2025/NĐ-CP, các trường hợp thuộc diện trốn đóng BHXH, BHTN nêu trên sẽ được xem xét, xác định không thuộc diện trốn đóng khi có một trong các lý do sau theo công bố của cơ quan có thẩm quyền về phòng, tránh thiên tai, tình trạng khẩn cấp, phòng thủ dân sự và phòng, chống dịch bệnh, bao gồm:
- Bão, lũ, ngập lụt, động đất, hỏa hoạn lớn, hạn hán kéo dài và các loại thiên tai khác ảnh hưởng trực tiếp và nghiêm trọng đến hoạt động sản xuất, kinh doanh.
- Dịch bệnh nguy hiểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công bố, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động sản xuất, kinh doanh và khả năng tài chính của cơ quan, tổ chức, người sử dụng lao động.
- Tình trạng khẩn cấp theo quy định của pháp luật gây ảnh hưởng đột xuất, bất ngờ đến hoạt động của cơ quan, tổ chức, người sử dụng lao động.
- Các sự kiện bất khả kháng(*) khác theo quy định của pháp luật dân sự.
📜 “Sự kiện bất khả kháng là sự kiện xảy ra một cách khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép.”
– Theo Khoản 1 Điều 156 Bộ luật Dân sự 2015
Nghị định 274/2025/NĐ-CP thiết lập chuẩn mực tuân thủ rõ ràng, đồng thời nhận diện các ngoại lệ có lý do chính đáng. Doanh nghiệp chỉ cần tập trung vào ba việc: bảo đảm đăng ký bảo hiểm đầy đủ, đúng quy định; theo dõi, đóng bảo hiểm đúng hạn và lưu trữ chứng từ khi phát sinh sự kiện khách quan. Cách tiếp cận Hiểu đúng – Làm đúng giúp doanh nghiệp giảm thiểu rủi ro pháp lý, ổn định vận hành và bảo toàn uy tín tổ chức.
📑 Trích luật:
- Luật BHXH 2024 – Điều 39. Trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp.
- Nghị định 274/2025/NĐ-CP – Điều 4. Các trường hợp không bị coi là trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp.
- Bộ luật Dân sự 2015 – Khoản 1 Điều 156. Thời gian không tính vào thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự, thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự.