Hướng dẫn và kiến thức giúp hiểu và tận dụng kiểm toán tài chính để đảm bảo tính minh bạch, tuân thủ pháp luật và tối ưu hóa quản trị

Sử dụng kiểm toán như công cụ quản trị doanh nghiệp
Nâng tầm quản lý doanh nghiệp với dịch vụ kiểm toán chuyên sâu, giúp tối ưu hóa quy trình, đảm bảo minh bạch tài chính và gia tăng giá trị bền vững.
Xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ
Xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ hiệu quả, đảm bảo an toàn tài chính và tối ưu hóa vận hành doanh nghiệp.

CÂU HỎI THƯỜNG GẶP

Kiểm toán báo cáo tài chính là việc kiểm toán viên hành nghề, doanh nghiệp kiểm toán kiểm tra, đưa ra ý kiến về tính trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu của báo cáo tài chính của đơn vị được kiểm toán theo quy định của chuẩn mực kiểm toán.

Mục đích của việc kiểm toán báo cáo tài chính nhằm đạt được một trong những mục tiêu sau:

  • Để nộp báo cáo kiểm toán cho cơ quan nhà nước đối với những doanh nghiệp thuộc danh mục bắt buộc kiểm toán báo cáo tài chính.
  • Công khai báo cáo tài chính cho bên có liên quan.
  • Công khai, minh bạch tài chính giữa các nhà đầu tư.
  • Cung cấp thông tin tham khảo cho các quyết định của doanh nghiệp.
  • Theo yêu cầu của ngân hàng.
  • Cho mục đích quyết toán thuế, kiểm soát.

Dịch vụ Kiểm toán báo cáo tài chính là dịch vụ của doanh nghiệp kiểm toán. Trong đó, các kiểm toán viên độc lập và có năng lực tiến hành các hoạt động chuyên nghiệp theo quy trình kiểm toán. Từ đó, đưa ra ý kiến về tính trung thực, hợp lý của báo cáo tài chính dựa trên các tiêu chuẩn, chuẩn mực đã được thiết lập.

Đó là các doanh nghiệp, tổ chức mà pháp luật quy định báo cáo tài chính hàng năm phải được kiểm toán. Ví dụ như, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.

Doanh nghiệp, tổ chức khác sử dụng dịch vụ kiểm toán cho mục đích quản lý.

1. Cổ đông, nhà đầu tư, bên tham gia liên doanh, liên kết, khách hàng và tổ chức, cá nhân khác có quyền lợi trực tiếp hoặc liên quan đến đơn vị được kiểm toán xử lý các quan hệ về quyền lợi và nghĩa vụ của các bên có liên quan;

2. Đơn vị được kiểm toán phát hiện, xử lý và ngăn ngừa kịp thời sai sót, yếu kém trong hoạt động của đơn vị.

3. Cơ quan nhà nước quản lý, điều hành theo chức năng, nhiệm vụ được giao;

Pháp luật quy định các doanh nghiệp, tổ chức mà pháp luật quy định báo cáo tài chính hàng năm phải được doanh nghiệp kiểm toán kiểm toán, bao gồm:

a) Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;

b) Tổ chức tín dụng được thành lập và hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng, bao gồm cả chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam;

c) Tổ chức tài chính, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài.

d) Công ty đại chúng, tổ chức phát hành và tổ chức kinh doanh chứng khoán.

Nếu doanh nghiệp bạn nằm trong số các loại hình doanh nghiệp nêu trên thì phải thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính hàng năm.

Thời điểm trước ngày 01/07/2015

Theo quy định tại Khoản 6 Điều 3 của Luật Đầu tư ngày 29 tháng 11 năm 2005 hiệu lực thi hành ngày 01 tháng 7 năm 2006

Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là doanh nghiệp do nhà đầu tư nước ngoài thành lập để thực hiện hoạt động đầu tư tại Việt Nam hoặc là doanh nghiệp Việt Nam do nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, sáp nhập, mua lại.

Thời điểm từ ngày 01/07/2015

Điều 3 Luật Đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2015 quy định:

“17. Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài là tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài là thành viên hoặc cổ đông.”

Thời điểm từ ngày 01/01/2021

Điều 3 Luật đầu tư ngày 17 tháng 06 năm 2020 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2021 quy định:

“22. Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài là tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài là thành viên hoặc cổ đông.”

Về điều kiện đầu tư có sự khác nhau giữa trường hợ p tỷ lệ vốn đầu tư nước từ 51% trở lên và từ 50% trở xuống. Tuy nhiên về xác định doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì không quy định tỷ lệ vốn nước ngoài mà chỉ quy định “có nhà đầu tư nước ngoài là thành viên/cổ đông”

Căn cứ theo quy định trên, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (hoặc tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài) là DN có nhà đầu tư góp vốn là cá nhân, tổ chức nước ngoài là đối tượng bắt buộc phải kiểm toán báo cáo tài chính.

Theo điều 12 của Nghị định Số 41/2018/NĐ-CP quy định Xử phạt hành vi vi phạm quy định về nộp và công khai báo cáo tài chính như sau :

“Điều 12. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về nộp và công khai báo cáo tài chính

1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Nộp báo cáo tài chính cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền chậm dưới 03 tháng so với thời hạn quy định;

b) Công khai báo cáo tài chính chậm dưới 03 tháng so với thời hạn quy định.

2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Công khai báo cáo tài chính không đầy đủ nội dung theo quy định;

b) Nộp báo cáo tài chính cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền không đính kèm báo cáo kiểm toán đối với các trường hợp mà pháp luật quy định phải kiểm toán báo cáo tài chính;

c) Nộp báo cáo tài chính cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền chậm từ 03 tháng trở lên so với thời hạn quy định;

d) Công khai báo cáo tài chính không kèm theo báo cáo kiểm toán đối với các trường hợp mà pháp luật yêu cầu phải kiểm toán báo cáo tài chính;

đ) Công khai báo cáo tài chính chậm từ 03 tháng trở lên so với thời hạn quy định.

3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Thông tin, số liệu công khai báo cáo tài chính sai sự thật;

b) Cung cấp, công bố các báo cáo tài chính để sử dụng tại Việt Nam có số liệu không đồng nhất trong một kỳ kế toán.

4. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Không nộp báo cáo tài chính cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

b) Không công khai báo cáo tài chính theo quy định.

5. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc nộp và công khai báo cáo kiểm toán đính kèm báo cáo tài chính đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b, d khoản 2 Điều này.”

Thời hạn thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính thông thường khoảng 10-15 ngày làm việc kể từ ngày hoàn thành Báo cáo tài chính làm căn cứ thực hiện kiểm toán.

Theo quy định thời hạn nộp báo cáo tài chính đã được kiểm toán là 90 ngày, do đó thời hạn hoàn tất báo cáo kiểm toán phải trước thời hạn 90  ngày kể từ ngày 31/12 hàng năm.

Do vậy với năm mà tháng 2 có 28 ngày thì hạn chót là ngày 31/03, với năm có tháng 2 có 29 ngày thì hạn chót là ngày 30/03.

Nếu doanh nghiệp của Quý vị thuộc đối tượng bắt buộc phải kiểm toán báo cáo tài chính, có năm tài chính kết thúc ngày 31 tháng 12 thì thời hạn thực hiện ký hợp đồng kiểm toán chậm nhất là ngày 01 tháng 12 của năm đó. Nếu năm tài chính kết thúc ngày 30 tháng 6 thì thời hạn thực hiện ký hợp đồng kiểm toán chậm nhất là ngày 31 tháng 5 của năm đó.

Điều này dựa theo quy định tại Khoản 2, Điều 9 Luật Kiểm toán độc lập năm 2011 có nêu rõ:

“Hợp đồng kiểm toán báo cáo tài chính hàng năm của doanh nghiệp, tổ chức bắt buộc phải kiểm toán báo cáo tài chính phải được giao kết chậm nhất là ba mươi ngày trước ngày kết thúc kỳ kế toán năm“.

Doanh nghiệp có nhiều lợi ích thiết thực từ việc ký hợp đồng sớm như sau:

  1. Được soát xét báo cáo trước khi thực hiện khóa sổ số liệu cuối năm;
  2. Được cập nhật việc thực hiện báo cáo tài chính theo đúng quy định hiện hành;
  3. Được cập nhật các quy định, văn bản mới hiện hành có ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh, báo cáo tài chính của doanh nghiệp;
  4. Được hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện kiểm kê bắt buộc vào cuối năm theo quy định hiện hành;
  5. Tiết kiệm thời gian hoàn thành báo cáo tài chính từ việc chỉnh sửa sai sót;
  6. Kịp thời phát hiện các sai sót, các vấn đề chưa phù hợp khi trình bày thông tin trên báo cáo tài chính;
  7. Hoàn thiện sớm báo cáo tài chính để nộp cho các bên theo quy định của luật hiện hành.

Theo quy định tại Khoản 2, Điều 54 Nghị định 41/2018/NĐ-CP hướng dẫn quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập có hiệu lực thi hành từ ngày 01/05/2018, hành vi giao kết hợp đồng kiểm toán chậm so với quy định bị phạt tối đa là 10 triệu đồng, cụ thể: 

“Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với doanh nghiệp, tổ chức là đối tượng bắt buộc phải kiểm toán báo cáo tài chính hàng năm thực hiện giao kết hợp đồng kiểm toán báo cáo tài chính chậm hơn so với thời hạn quy định”.

Thực tế chưa thấy doanh nghiệp bị phạt về hành vi chậm ký này. Mà hậu quả thường là bị ý kiến loại trừ khi phát hành báo cáo kiểm toán vì đã quá thời hạn thực hiện 1 số thủ tục mà không làm bổ sung lại được.

Mỗi doanh nghiệp kiểm toán có cách tính phí dịch vụ khác nhau, dựa trên những thông số khác nhau.

Tuy nhiên điều mà doanh nghiệp sử dụng dịch vụ kiểm toán quan tâm nhất là “tính hợp lý của phí dịch vụ”.

“Phí dịch vụ kiểm toán báo cáo tài chính là Không hợp lý” thông thường xảy ra trong 2 trường hợp:

+ Không hợp lý theo hướng THẤP HƠN sẽ làm giảm chất lượng cuộc kiểm toán, và các mục tiêu kiểm toán có thể không đạt được.

+ Không hợp lý theo hướng CAO HƠN sẽ dẫn đến sự thiệt cho doanh nghiệp sử dụng dịch vụ.

Giá phí dịch vụ của Expertis được tính rất hợp lý dựa trên các yếu tố chuyên môn cần thiết để thực hiện công việc kiểm toán đạt mục tiêu của doanh nghiệp và phù hợp quy định về công tác kiểm toán.

Phí dịch vụ kiểm toán báo cáo tài chính của Expertis được tính một cách khoa học và rất hợp lý dựa trên số giờ hao phí của đội ngũ chuyên gia.

Đăng ký
Dịch vụ kiểm toán

Chúng tôi hỗ trợ bạn?

Hãy liên hệ với tôi, và tôi sẽ rất sẵn lòng trả lời tất cả các câu hỏi của bạn.