[Cập nhật những chính sách mới về thuế – phí – lệ phí có hiệu lực thi hành từ tháng 3/2020]. Thuế và Lệ phí có hiệu lực từ tháng 3/2020
Sửa đổi quy định về thanh toán phí, lệ phí hàng hải
[Có hiệu lực thi hành từ ngày 01/3/2020]
Thông tư 90/2019/TT-BTC sửa đổi Thông tư 261/2016/TT-BTC quy định về phí, lệ phí hàng hải và biểu mức thu phí, lệ phí hàng hải và Thông tư 17/2017/TT-BTC hướng dẫn thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí hàng hải.
Nội dung sửa đổi, bổ sung quy định về thanh toán phí, lệ phí hàng hải như sau:
1. Người nộp phí, lệ phí hàng hải được chậm nộp tối đa 5 ngày
Người nộp phí, lệ phí hàng hải phải nộp và thanh toán xong các khoản phí, lệ phí hàng hải trước khi tàu thuyền được cảng vụ hàng hải cấp phép rời khu vực hàng hải. Người nộp phí, lệ phí hàng hải được chậm nộp các khoản phí, lệ phí trong thời hạn tối đa là 5 ngày làm việc kể từ ngày tàu thuyền được cấp phép rời cảng. Áp dụng trong trường hợp:
+ Người nộp phí, lệ phí có ký quỹ tại tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật dân sự để nộp phí, lệ phí cho tàu thuyền quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư 90/2019.
+ Người nộp phí, lệ phí có cam kết hoặc ký quỹ tại tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật dân sự để nộp phí, lệ phí tàu thuyền quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư 90/2019.
2. Phương tiện neo đậu từ 01 tháng trở lên phải nộp phí vào ngày làm việc đầu tiên của tháng kế tiếp
Người nộp phí thực hiện nộp phí sử dụng vị trí neo, đậu theo tháng, thời hạn nộp trong ngày làm việc đầu tiên của tháng kể tiếp; tháng cuối cùng, thực hiện nộp phí theo quy định tại điểm a khoản 6 Điều 6 Thông tư 261/2016.
Trường hợp phương tiện thủy nội địa theo quy định của pháp luật được làm thủ tục vào, rời cảng biển một lần lúc rời cảng nộp phí, lệ phí theo quy định tại Thông tư 248/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí ra, vào cảng, bến thủy nội địa một lần theo chuyển khi làm thủ tục rời cảng (bao gồm phí, lệ phí lượt vào và phí, lệ phí lượt rời).
3. Hình thức nộp phí, lệ phí
Nộp phí, lệ phí bằng tiền mặt cho tổ chức thu hoặc nộp bằng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt vào tài khoản của tổ chức thu phí, lệ phí mở tại Kho bạc Nhà nước (hoặc Ngân hàng thương mại)”.
4. Cảng vụ hàng hải được để lại 50% tiền nộp phí để trang trải chi phí
Thông tư số 90 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 17/2017/TT-BTC nêu rõ: “Các Cảng vụ hàng hải được để lại 50% tiền phí thu được để trang trải chi phí theo quy định tại khoản 3 Điều này và nộp 50% tiền phí thu được vào ngân sách trung ương theo chương, mục, tiểu mục của Mục lục ngân sách nhà nước.”
Quy định trước đây, các cảng vụ hàng hải được để lại 57% và nộp về ngân sách là 43%.
Thay đổi khung giá tính thuế tài nguyên đối với một số loại khoáng sản
[Có hiệu lực từ ngày 05/3/2020]
Bộ Tài chính vừa ban hành Thông tư 05/2020/TT-BTC về việc sửa đổi, bổ sung Thông tư 44/2017/TT-BTC quy định về khung giá tính thuế tài nguyên đối với nhóm, loại tài nguyên có tính chất lý, hóa giống nhau.
Cụ thể, thay đổi khung giá tính thuế tài nguyên đối với khoáng sản kim loại, khoáng sản không kim loại, như:
– Cát vàng dùng trong xây dựng: mức giá tối thiểu tính thuế tài nguyên từ 245.000 đồng/m3 giảm còn 105.000 đồng/m3, giữ nguyên mức giá tối đa là 350.000 đồng/m3.
– Cát đen dùng trong xây dựng: mức giá tối thiểu giảm từ 70.000 đồng/m3 xuống còn 56.000 đồng/m3, tuy nhiên mức giá tối đa tăng từ 100.000 đồng/m3 lên 200.000 đồng/m3.
– Đất khai thác để san lấp, xây dựng công trình: mức giá tối thiểu tính thuế tài nguyên từ 49.000 đồng/m3 giảm còn 27.000 đồng/m3, giá tối đa vẫn giữ nguyên mức 70.000 đồng/m3.
– Cát san lấp (bao gồm cả cát nhiễm mặn): mức giá tối đa tính thuế tài nguyên từ 80.000 đồng/m3 tăng lên 200.000 đồng/m3;…
– Đá vôi sản xuất vôi công nghiệp (khoáng sản khai thác): mức giá tối thiểu tính thuế tài nguyên từ 161.000 đồng/m3 giảm còn 63.000 đồng/m3 và mức giá tối đa từ 230.000 đồng/m3 giảm còn 90.000 đồng/m3.
– Đá dăm các loại: mức giá tối thiểu tăng từ tăng từ 90.000 đồng/m3 lên 168.000 đồng/m3, giá tối đa vẫn giữ nguyên mức 240.000 đồng/m3.
Ngoài việc giữ nguyên khung giá tính thuế tài nguyên đối với sạn trắng, thì các loại cuội, sỏi, sạn khác có mức giá tối thiểu giảm từ 168.000 đồng/m3, còn giá tối đa vẫn được giữ nguyên ở mức 240.000 đồng/m3…
Thuế và Lệ phí có hiệu lực từ tháng 3/2020
Lượng hạn ngạch thuế quan ô tô đã qua sử dụng nhập khẩu hàng năm theo cam kết tại hiệp định CPTPP
[Có hiệu lực thi hành từ ngày 05/3/2020]
Thông tư 04/2020/TT-BCT được Bộ Công Thương ban hành quy định về đấu giá hạn ngạch thuế quan nhập khẩu ô tô đã qua sử dụng theo Hiệp định CPTPP.
Theo đó, lượng hạn ngạch thuế quan ô tô đã qua sử dụng nhập khẩu hàng năm theo cam kết tại Hiệp định CP TPP như sau:
Trích Phụ lục 1 (Ban hành kèm theo Thông tư số 04/2020/TT-BCT ngày 22 tháng 01 năm 2020 quy định việc nhập khẩu ô tô đã qua sử dụng theo cam kết tại Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ Xuyên Thái Bình Dương)
Tên hàng | Mã HS | Công suất động cơ
≤ 3.000 cm3 (chiếc) |
Công suất động cơ
≥ 3.000 cm3 (chiếc) |
Tổng số
(chiếc) |
Năm |
1. Xe có động cơ chở 10 người trở lên; | 87.02 | 33 | 33 | 66 | 2020 |
36 | 36 | 72 | 2021 | ||
39 | 39 | 78 | 2022 | ||
42 | 42 | 84 | 2023 | ||
45 | 45 | 90 | 2024 | ||
2. Ô tô và các loại xe khác có động cơ được thiết kế chủ yếu để chở người kể cả ô tô chở người có khoang hành lý chung và ô tô đua; | 87.03 | 48 | 48 | 96 | 2025 |
51 | 51 | 102 | 2026 | ||
54 | 54 | 108 | 2027 | ||
57 | 57 | 114 | 2028 | ||
60 | 60 | 120 | 2029 | ||
3. Xe có động cơ dùng để chở hàng. | 87.04 | 63 | 63 | 126 | 2030 |
66 | 66 | 132 | 2031 | ||
69 | 69 | 138 | 2032 | ||
72 | 72 | 144 | 2033 | ||
75 | 75 | 150 | 2034 |