Ngày 30/06/2023, Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 44/2023/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2023 đến hết ngày 31/12/2023 quy định về chính sách giảm thuế giá trị gia tăng (GTGT) theo Nghị quyết số 101/2023/QH15 của Quốc hội. Nghị định này làm rõ các vấn đề về mức giảm, trình tự thủ tục và thời gian áp dụng giảm thuế GTGT đối với các nhóm hàng hóa dịch vụ.
1. Nhóm hàng hóa, dịch vụ không được áp dụng giảm thuế GTGT #
Chính sách giảm thuế GTGT được áp dụng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang có mức thuế suất 10%, trừ một số nhóm hàng hóa, dịch vụ đặc biệt sau:
- Dịch vụ viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (trừ khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hoá chất, chi tiết tại Phụ lục I ban hành kèm Nghị Định này;
- Sản phẩm hàng hóa và dịch vụ áp dụng mức thuế tiêu thụ đặc biệt, chi tiết tại Phụ lục II ban hành kèm Nghị Định này;
- Sản phẩm, dịch vụ của ngành công nghệ thông tin theo pháp luật về công nghệ thông tin, chi tiết tại Phụ lục III ban hành kèm Nghị Định này;
- Mặt hàng than thuộc Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này, tại các khâu khác ngoài khâu khai thác bán ra không được giảm thuế giá trị gia tăng.
Cơ sở kinh doanh được ưu đãi giảm thuế GTGT thực hiện kê khai các hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế giá trị gia tăng theo Mẫu số 01 tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này cùng với Tờ khai thuế giá trị gia tăng.
Đối với các trường hợp hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không phải chịu thuế GTGT hoặc chỉ phải chịu 5% thuế GTGT theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng thì tiếp tục thực hiện theo quy định và không được áp dụng chính sách giảm thuế.
2. Quy định về mức giảm thuế giá trị gia tăng #
Theo Nghị định số 44/2023/NĐ-CP, mức giảm thuế giá trị gia tăng đối với từng phương pháp tính thuế được quy định cụ thể như sau:
- Cơ sở kinh doanh tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ được áp dụng giảm 2% mức thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa, dịch vụ.
- Cơ sở kinh doanh (bao gồm cả hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh) tính thuế GTGT theo phương pháp tỷ lệ % trên doanh thu được áp dụng giảm 20% mức tỷ lệ % để tính thuế GTGT khi thực hiện xuất hóa đơn đối với hàng hóa, dịch vụ.
3. Hướng dẫn trình tự, thủ tục thực hiện chính sách giảm thuế GTGT #
Dựa theo mức giảm thuế giá trị gia tăng theo từng phương pháp tính thuế, Nghị định cũng hướng dẫn các cơ sở kinh doanh quy trình và thủ tục thực hiện chính sách giảm thuế giá trị gia tăng theo quy định:
Đối với cơ sở kinh doanh tính thuế theo phương pháp khấu trừ:
- Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ áp dụng các mức thuế suất khác nhau thì trên hóa đơn GTGT phải ghi rõ thuế suất của từng hàng hóa, dịch vụ.
- Khi lập hoá đơn GTGT cung cấp hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng giảm thuế, tại dòng thuế suất thuế giá trị gia tăng ghi “8%”; tiền thuế giá trị gia tăng; tổng số tiền người mua phải thanh toán.
- Căn cứ hóa đơn GTGT, cơ sở kinh doanh bán hàng hóa, dịch vụ kê khai thuế GTGT đầu ra, kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào theo số thuế đã giảm ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng.
Đối với cơ sở kinh doanh tính thuế theo tỷ lệ % trên doanh thu:
- Khi lập hoá đơn bán hàng cung cấp hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng giảm thuế, tại cột “Thành tiền” ghi đầy đủ tiền hàng hóa, dịch vụ trước khi giảm, tại dòng “Cộng tiền hàng hóa, dịch vụ” ghi theo số đã giảm 20% mức tỷ lệ % trên doanh thu, đồng thời ghi chú: “đã giảm số tiền tương ứng 20% mức tỷ lệ % để tính thuế GTGT”.
- Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ thì trên hóa đơn bán hàng phải ghi rõ số tiền được giảm theo quy định.
Trường hợp cơ sở kinh doanh đã lập hóa đơn và đã kê khai theo mức thuế suất hoặc mức tỷ lệ % để tính thuế GTGT chưa được giảm theo quy định tại Nghị định này thì người bán và người mua xử lý hóa đơn đã lập theo quy định pháp luật về hóa đơn, chứng từ. Căn cứ vào hóa đơn sau khi xử lý, người bán kê khai điều chỉnh thuế đầu ra, người mua kê khai điều chỉnh thuế đầu vào.
Trả lời:
- Đối với hóa đơn GTGT: Xử lý hóa đơn GTGT áp dụng giảm thuế GTGT theo nghị quyết số 101/2023/QH15 sai sót tương tự xử lý hóa đơn GTGT thông thường sai sót.
- Đối với hóa đơn bán hàng: Xử lý hóa đơn bán hàng áp dụng giảm thuế GTGT theo nghị quyết số 101/2023/QH15 sai sót tương tự xử lý hóa đơn bán hàng thông thường sai sót. Với hóa đơn điều chỉnh/thay thế, tích chọn áp dụng giảm thuế GTGT theo nghị quyết số 101/2023/QH15.
Trả lời:
Bước 1: Doanh nghiệp rà soát, tra cứu mã ngành hàng hóa tương ứng với tên các mặt hàng, dịch vụ mà đơn vị đang cần xuất hóa đơn tại Danh mục và nội dung hệ thống ngành sản phẩm Việt Nam (Ban hành kèm theo Quyết định số 43/2018/QĐ-TTg ngày 01 tháng 11 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ).
Sau khi đơn vị đã nắm được mã ngành của các loại hàng hóa, dịch vụ cần xuất hóa đơn thì trực tiếp thực hiện bước 2.
Bước 2: Sử dụng mã ngành hàng hóa, dịch vụ đã tra cứu được, thực hiện rà soát, đối chiếu mã ngành của mặt hàng đang cần xuất hóa đơn với thông tin tại Phụ lục I, II, III ban hành kèm theo Nghị định 44/2023.
Nếu mã ngành của mặt hàng đó thuộc 1 trong 3 phụ lục trên thì mặt hàng đó không được ưu đãi giảm thuế GTGT, doanh nghiệp xuất hóa đơn với mức thuế suất như cũ.
Nếu mã ngành của mặt hàng KHÔNG thuộc bất kỳ phụ lục nào thì đối với mặt hàng đó đơn vị được áp dụng ưu đãi giảm thuế GTGT, doanh nghiệp xuất hóa đơn giảm thuế với mức thuế suất 8%.
Trả lời:
Trường hợp cơ sở kinh doanh đã bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ (thuộc đối tượng giảm thuế GTGT theo Nghị định số 44/2023/NĐ-CP) nhưng sau ngày 01/07/2023 cơ sở kinh doanh mới lập hóa đơn đối với doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ phát sinh từ ngày 01/01/2023 đến 30/06/2023 thì thuộc trường hợp lập hóa đơn không đúng thời điểm, hóa đơn xuất không được áp dụng giảm thuế GTGT và bị xử lý vi phạm hành chính đối với hành vi lập hóa đơn không đúng thời điểm.
Trả lời:
- Trường hợp cơ sở kinh doanh tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ áp dụng các mức thuế suất khác nhau thì trên hóa đơn giá trị gia tăng phải ghi rõ thuế suất của từng hàng hóa, dịch vụ theo quy định.
- Trường hợp cơ sở kinh doanh tính thuế GTGT theo phương pháp tỷ lệ % trên doanh thu thì khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ thì trên hóa đơn bán hàng phải ghi rõ số tiền được giảm theo quy định.