Cập nhật lúc 01/07/2024 - 08:27 am
Theo Nghị quyết Kỳ họp thứ 6 mới được Quốc hội khóa XV thông qua, việc giảm thuế giá trị gia tăng (GTGT) 2% sẽ tiếp tục được thực hiện từ ngày 1.1.2024 đến hết ngày 30.6.2024.
1. Chính thức giảm 2% thuế GTGT áp dụng từ ngày 1.1.2024 - 30.6.2024 #
Sáng 29-11, Quốc hội đã thông qua Nghị quyết Kỳ họp thứ 6, Quốc hội khóa XV với 477/477 đại biểu tham gia biểu quyết tán thành (chiếm tỉ lệ 96,56%).
Đáng chú ý, Quốc hội đã đồng ý giảm 2% thuế GTGT từ 1/1/2024 đến hết ngày 30/6/2024. Việc giảm 2% thuế suất thuế GTGT sẽ được áp dụng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế GTGT 10% (còn 8%). Không áp dụng giảm thuế với nhóm hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, tương tự như Nghị quyết kỳ họp thứ 5, Quốc hội khóa XV đồng ý giảm 2% thuế GTGT từ 1/7/2023 – 31/12/2023.
Như vậy, với Nghị quyết Kỳ họp thứ 6, Quốc hội khoá XV vừa được thông qua, sau khi kết thúc năm 2023, thuế GTGT sẽ tiếp tục được giảm trong 6 tháng đầu năm 2024.
Quốc hội giao Chính phủ tổ chức thực hiện kịp thời, hiệu quả, không làm ảnh hưởng đến dự toán thu và bội chi ngân sách Nhà nước năm 2024 theo Nghị quyết của Quốc hội, báo cáo Quốc hội kết quả thực hiện tại Kỳ họp thứ 7, Quốc hội khoá XV.
Tác động của chính sách giảm thuế đối với Nhà nước, doanh nghiệp
Theo Bộ Tài chính, ước tính việc thực hiện chính sách giảm thuế GTGT 2% trong 6 tháng đầu năm 2024 dự kiến sẽ giảm thu Ngân sách Nhà nước tương đương khoảng 25.000 tỷ đồng.
Giải pháp giảm thuế GTGT 2% cùng với các giải pháp thuế, phí, lệ phí khác sẽ góp phần giúp doanh nghiệp giảm được chi phí sản xuất, tăng lợi nhuận, tăng khả năng kích cầu, từ đó giúp doanh nghiệp tăng khả năng phục hồi và mở rộng sản xuất kinh doanh.
Đối với người dân, chính sách giảm 2% thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế suất thuế GTGT 10% sẽ tác động giảm giá bán, theo đó giảm chi phí của người dân trong việc tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ phục vụ đời sống.
2. Các mức thuế suất thuế GTGT 2024 được quy định như thế nào? #
Căn cứ theo Nghị quyết Kỳ họp thứ 6 Quốc hội khóa XV, Luật Thuế GTGT 2008, Nghị định 44/2023/NĐ-CP, thuế suất thuế GTGT 2024 sẽ có các mức thuế suất sau:
Thuế suất thuế GTGT 0%
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Luật Thuế GTGT 2008 (được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Luật Thuế GTGT sửa đổi 2013; khoản 2 Điều 1 Luật thuế GTGT, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế sửa đổi 2016) quy định mức thuế suất 0% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, vận tải quốc tế và hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT quy định tại Điều 5 Luật Thuế GTGT 2008 khi xuất khẩu, trừ các trường hợp sau đây:
- Chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ ra nước ngoài;
- Dịch vụ tái bảo hiểm ra nước ngoài;
- Dịch vụ cấp tín dụng;
- Chuyển nhượng vốn;
- Dịch vụ tài chính phái sinh;
- Dịch vụ bưu chính, viễn thông;
- Sản phẩm xuất khẩu quy định tại khoản 23 Điều 5 của Luật này.
Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu là hàng hóa, dịch vụ được tiêu dùng ở ngoài Việt Nam, trong khu phi thuế quan; hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo quy định của Chính phủ.
Thuế suất thuế GTGT 5%:
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Luật Thuế GTGT 2008 (được bổ sung bởi khoản 3 Điều 1 Luật Thuế GTGT sửa đổi 2013; điểm b, điểm c, điểm k khoản này lần lượt bị sửa đổi, bãi bỏ bởi khoản 2, khoản 3 Điều 3 Luật Sửa đổi các luật về thuế 2014) quy định mức thuế suất 5% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ sau đây:
- Nước sạch phục vụ sản xuất và sinh hoạt;
- Quặng để sản xuất phân bón; thuốc phòng trừ sâu bệnh và chất kích thích tăng trưởng vật nuôi, cây trồng
- Dịch vụ đào đắp, nạo vét kênh, mương, ao hồ phục vụ sản xuất nông nghiệp; nuôi trồng, chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh cho cây trồng; sơ chế, bảo quản sản phẩm nông nghiệp;
- Sản phẩm trồng trọt,chăn nuôi, thủy sản chưa qua chế biến, trừ sản phẩm quy định tại khoản 1 Điều 5 của Luật này;
- Mủ cao su sơ chế; nhựa thông sơ chế; lưới, dây giềng và sợi để đan lưới đánh cá;
- Thực phẩm tươi sống; lâm sản chưa qua chế biến, trừ gỗ, măng và sản phẩm quy định tại khoản 1 Điều 5 của Luật này;
- Đường; phụ phẩm trong sản xuất đường, bao gồm rỉ đường, bã mía, bã bùn;
- Sản phẩm bằng đay, cói, tre, nứa, lá, rơm, vỏ dừa, sọ dừa, bèo tây và các sản phẩm thủ công khác sản xuất bằng nguyên liệu tận dụng từ nông nghiệp; bông sơ chế; giấy in báo;
- Thiết bị, dụng cụ y tế, bông, băng vệ sinh y tế; thuốc phòng bệnh, chữa bệnh; sản phẩm hóa dược, dược liệu là nguyên liệu sản xuất thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh;
- Giáo cụ dùng để giảng dạy và học tập, bao gồm các loại mô hình, hình vẽ, bảng, phấn, thước kẻ, compa và các loại thiết bị, dụng cụ chuyên dùng cho giảng dạy, nghiên cứu, thí nghiệm khoa học;
- Hoạt động văn hóa, triển lãm, thể dục, thể thao; biểu diễn nghệ thuật, sản xuất phim; nhập khẩu, phát hành và chiếu phim;
- Đồ chơi cho trẻ em; sách các loại, trừ sách quy định tại khoản 15 Điều 5 của Luật này;
- Dịch vụ khoa học, công nghệ theo quy định của Luật khoa học và công nghệ.
Thuế suất thuế GTGT 10% và 8%:
Theo Nghị 44/2023/NĐ-CP, Nghị quyết 43/2022/QH15 và Nghị quyết 101/2023/QH15 thì mức thuế suất 8% áp dụng đối với nhóm hàng hoá, dịch vụ đang áp dụng 10% trừ một số nhóm hàng hoá theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định 44/2023/NĐ-CP.
Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Luật Thuế GTGT 2008 quy định mức thuế suất GTGT 10% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ không áp dụng mức thuế suất 0% và 5% và nhóm 8%.
3. Trình tự, thủ tục thực hiện áp dụng giảm thuế GTGT #
Đối với cơ sở kinh doanh tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ được áp dụng mức thuế GTGT 8% đối với hàng hóa, dịch vụ quy định:
- Khi lập hoá đơn GTGT cung cấp hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng giảm thuế GTGT, tại dòng thuế suất thuế GTGT ghi “8%”; tiền thuế giá trị gia tăng; tổng số tiền người mua phải thanh toán.
- Căn cứ hóa đơn GTGT, cơ sở kinh doanh bán hàng hóa, dịch vụ kê khai thuế GTGT đầu ra, cơ sở kinh doanh mua hàng hóa, dịch vụ kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào theo số thuế đã giảm ghi trên hóa đơn.
Đối với Cơ sở kinh doanh (bao gồm cả hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh) tính thuế GTGT theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT bằng tỷ lệ % nhân với doanh thu được giảm 20% mức tỷ lệ % để tính thuế GTGT khi thực hiện xuất hóa đơn đối với hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế GTGT quy định:
- Khi lập hoá đơn bán hàng cung cấp hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng giảm thuế GTGT, tại cột “Thành tiền” ghi đầy đủ tiền hàng hóa, dịch vụ trước khi giảm.
- Tại dòng “Cộng tiền hàng hóa, dịch vụ” ghi theo số đã giảm 20% mức tỷ lệ % trên doanh thu, đồng thời ghi chú: “đã giảm… (số tiền) tương ứng 20% mức tỷ lệ % để tính thuế GTGT theo Nghị quyết số …/2023/QH15”.