Ngày 25/05/2023, Tổng cục Thuế đã ban hành Quyết định 657/QĐ-TCT phổ biến Quy chế giải quyết bồi thường nhà nước tại cơ quan Thuế các cấp. Qua đó, Tổng Cục Thuế có hướng dẫn cụ thể về phạm vi trách nhiệm bồi thường, căn cứ xác định trách nhiệm bồi thường và nguyên tắc giải quyết bồi thường tại cơ quan thuế.
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng của quyết định #
Quy chế này hướng dẫn cơ quan Thuế giải quyết bồi thường nhà nước; thủ tục giải quyết yêu cầu bồi thường; kinh phí bồi thường và trách nhiệm hoàn trả tại cơ quan Thuế các cấp.
Đối tượng thi hành quyết định này bao gồm:
- Tổng cục Thuế; Cục Thuế doanh nghiệp lớn; Cục Thuế các tỉnh, thành phố; Chi cục Thuế;
- Công chức thuế thuộc cơ quan Thuế các cấp.
Phạm vi trách nhiệm bồi thường nhà nước của cơ quan Thuế #
Theo Quyết định 657/QĐ-TCT, Tổng cục Thuế quy định cơ quan thuế các cấp có trách nhiệm bồi thường thiệt hại đối với các trường hợp xử phạt trái pháp luật, cụ thể như sau:
- Quyết định xử phạt vi phạm hành chính trái pháp luật;
- Áp dụng biện pháp ngăn chặn và đảm bảo việc xử lý vi phạm hành chính trái pháp luật;
- Áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính trái pháp luật;
- Áp dụng các khoản thu – chi – hoàn thuế, phí, lệ phí trái pháp luật; thu tiền sử dụng đất trái pháp luật;
- Không áp dụng hoặc áp dụng sai quy định của Luật Tố cáo các biện pháp để bảo vệ người tố cáo khi người đó yêu cầu theo quy định tại Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước(Luật TNBTCNN);
- Thực hiện hành vi bị nghiêm cấm theo quy định của Luật Tiếp cận thông tin về cố ý cung cấp thông tin sai lệch mà không đính chính và không cung cấp lại thông tin;
- Quyết định xử lý kỷ luật buộc thôi việc đối với công chức thuế thuộc thẩm quyền của Thủ trưởng cơ quan Thuế trái pháp luật.
Căn cứ xác định trách nhiệm bồi thường nhà nước của cơ quan Thuế #
Theo quy chế giải quyết bồi thường, khi có đủ căn cứ xác định trách nhiệm bồi thường Cơ quan Thuế có trách nhiệm thực hiện bồi thường theo đúng pháp luật. Các căn cứ để xác định trách nhiệm bồi thường cụ thể như sau:
- Căn cứ xác định hành vi trái pháp luật của công chức thuế thi hành công vụ, gây ra thiệt hại và có yêu cầu bồi thường tương ứng theo quy định nhà nước;
- Gây ra thiệt hại thực tế cho đối tượng thuộc phạm vi trách nhiệm bồi thường của cơ quan Thuế;
- Có mối liên hệ nhân quả giữa thiệt hại thực tế và hành vi gây thiệt hại.
Văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường là văn bản xác định rõ hành vi trái pháp luật gây ra thiệt hại của công chức Thuế và đã có hiệu lực pháp luật do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền ban hành theo quy định.
Nguyên tắc giải quyết bồi thường nhà nước của cơ quan Thuế #
Việc giải quyết yêu cầu bồi thường thiệt hại được Cơ quan Thuế thực hiện theo nguyên tắc:
- Đúng quy định của pháp luật về trách nhiệm bồi thường của nhà nước. Cơ quan Thuế giải quyết yêu cầu bồi thường sau khi có văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường;
- Kịp thời, bình đẳng, công khai, thiện chí, trung thực, đúng pháp luật; được tiến hành trên cơ sở thương lượng, thỏa thuận hợp lý giữa cơ quan giải quyết bồi thường và người yêu cầu bồi thường theo quy định của Luật TNBTCNN.
- Người yêu cầu bồi thường đã yêu cầu một trong các cơ quan giải quyết bồi thường và đã được cơ quan đó thụ lý giải quyết thì không được phép yêu cầu cơ quan có thẩm quyền khác giải quyết yêu cầu bồi thường (trừ trường hợp tại điểm b khoản 1 và khoản 2 Điều 52 của Luật TNBTCNN).
- Đảm bảo tuân thủ thủ tục giải quyết yêu cầu bồi thường.
- Cơ quan Thuế chỉ bồi thường phần thiệt hại do cán bộ Thuế, cơ quan Thuế gây ra nếu trường hợp người bị thiệt hại cũng có một phần lỗi trong việc gây ra thiệt hại.
Thời hiệu yêu cầu bồi thường là bao lâu? #
Thời hiệu yêu cầu bồi thường là 3 năm tính từ ngày người có quyền yêu cầu bồi thường nhận được văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 52 Luật TNBTCNN và trường hợp yêu cầu phục hồi danh dự.
Khoảng thời gian không tính vào thời hiệu yêu cầu bồi thường nếu:
- Có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan khiến cho người có quyền yêu cầu bồi thường không thể thực hiện được quyền yêu cầu bồi thường;
- Người bị thiệt hại là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi chưa có người đại diện theo quy định của pháp luật hoặc người đại diện đã chết hoặc không thể tiếp tục là người đại diện cho tới khi có người đại diện mới.
Người yêu cầu bồi thường có nghĩa vụ chứng minh khoảng thời gian không tính vào thời hiệu yêu cầu bồi thường theo quy định.