Thời gian gần đây, vấn đề quyết toán thuế thu nhập cá nhân (TNCN) được dư luận đặc biệt chú ý tới do quy định ngày càng siết chặt. Rất nhiều người vẫn còn băn khoăn rằng liệu mình không quyết toán thuế có bị phạt không, đặc biệt khi hạn chót quyết toán thuế TNCN năm 2021 (30.4.2022) đang tới gần.
Ngoài ra, một số vấn đề trọng tâm về phương thức và thời điểm quyết toán thuế TNCN, việc các trường hợp bắt buộc (không bắt buộc) kê khai quyết toán thuế, mức phạt hành chính đối với việc chậm nộp,…cũng nhận được rất nhiều sự quan tâm.
Không quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm 2022 có bị phạt? #
Thuế thu nhập cá nhân là một khoản thu bắt buộc vào ngân sách nhà nước, hằng năm mọi đối tượng phải nộp thuế có nghĩa vụ quyết toán, đóng thuế đúng thời gian. Do đó những cá nhân và tổ chức có hành vi không quyết toán thuế TNCN đúng thời hạn sẽ bị xử phạt.
Các trường hợp được miễn hoặc bắt buộc phải quyết toán thuế #
Về các trường hợp không phải quyết toán thuế TNCN 2022, nếu tổ chức cá nhân thuộc một trong các trường hợp quy định tại điểm d, khoản 6, điều 8, chương II, Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật quản lý thuế:
- Tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công không phát sinh trả thu nhập.
- Trường hợp cá nhân trực tiếp quyết toán với cơ quan thuế có số thuế TNCN phải nộp thêm sau quyết toán nhỏ hơn hoặc bằng 50.000 đồng.
- Cá nhân có số thuế TNCN phải nộp nhỏ hơn số thuế đã tạm nộp mà không có yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo.
- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên tại một đơn vị, đồng thời có thu nhập khác trong năm bình quân không quá 10 triệu đồng trên tháng và đã được khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10%, cá nhân không quyết toán thuế đối với phần thu nhập này nếu không có yêu cầu.
- Cá nhân được người sử dụng lao động mua bảo hiểm nhân thọ (trừ bảo hiểm hưu trí tự nguyện), bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm mà người sử dụng lao động, hoặc doanh nghiệp bảo hiểm đã khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% trên khoản tiền phí bảo hiểm tương ứng với phần người sử dụng lao động mua, hoặc đóng góp cho người lao động, thì người lao động không phải quyết toán đối với phần thu nhập này.
Tóm lại, những nội dung nêu trên đã nêu đầy đủ những quy định liên quan đến các trường hợp không phải quyết toán thuế TNCN. Trường hợp tổ chức, cá nhân đủ điều kiện phải quyết toán thuế cần tuân thủ chặt chẽ quy định trong thực hiện kê khai quyết toán thuế TNCN, tránh những sai sót đáng tiếc, ảnh hưởng đến quá trình sản xuất, kinh doanh cũng như bảo đảm quyền và lợi ích chính đáng của mình trong việc thực hiện kê khai, nộp thuế.
Thời hạn nộp quyết toán thuế TNCN #
Dưới góc độ pháp lý, thời hạn quyết toán thuế TNCN đã có những quy định chi tiết, cụ thể theo Khoản 4 Điều 44 Luật Quản lý thuế 2019 đối với thu nhập trong năm 2021 như sau:
- Ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm (năm tài chính) đối với hồ sơ quyết toán thuế TNCN do doanh nghiệp, tổ chức thực hiện quyết toán.
- Ngày cuối cùng của tháng thứ 4 kể từ ngày kết thúc năm đối với hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân của cá nhân trực tiếp quyết toán thuế.
Như vậy, thu nhập của năm 2021 cần được thực hiện quyết toán vào đầu năm 2022 theo thời hạn sau:
- Ngày 31/3/2022 là thời hạn quyết toán chậm nhất nếu cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền quyết toán cho tổ chức, doanh nghiệp.
- Ngày 30/4/2022 là thời hạn quyết toán chậm nhất nếu cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp quyết toán với cơ quan thuế .
Các phương thức nộp hồ sơ quyết toán thuế #
Ủy quyền quyết toán thuế TNCN
Để ủy quyền quyết toán cho tổ chức chi trả thu nhập, người lao động cần chuẩn bị hồ sơ ủy quyền theo Khoản 3, Điều 21, Thông tư 92/2015/TT-BTC gồm những giấy tờ sau:
– Mẫu đơn ủy quyền: Sử dụng Mẫu số 02/UQ-QTT-TNCN.
– Hóa đơn, chứng từ (ảnh chụp, photo) việc đóng góp từ thiện, nhân đạo hoặc khuyến học (nếu có).
Người lao động nộp hồ sơ ủy quyền đã chuẩn bị đầy đủ cho tổ chức chi trả thu nhập thực hiện quyết toán thuế TNCN.
Tự quyết toán thuế thu nhập cá nhân
Ngoài trường hợp ủy quyền quyết toán thuế TNCN cho tổ chức chi trả thu nhập người lao động còn có thể tự quyết toán thuế TNCN. Áp dụng theo Khoản 3, Điều 21, Thông tư 92/2015/TT0BTC, hồ sơ tự quyết toán TNCN gồm các giấy tờ:
- Mẫu 02/QTT-TNCN: Tờ khai quyết toán thuế ban hành kèm theo Thông tư 92/2015/TT-BTC.
- Phụ lục mẫu số 02-1/BK-QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 92/2015/TT-BTC.
- Bản chụp các chứng từ chứng minh số thuế đã khấu trừ, tạm nộp hoặc đã nộp ở nước ngoài (nếu có).
- Hóa đơn, chứng từ (ảnh chụp, photo) chứng minh việc đóng góp từ thiện, nhân đạo hoặc khuyến học (nếu có).
Sau khi đã chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, cá nhân thuộc diện trực tiếp khai thuế sẽ nộp hồ sơ quyết toán thuế tại Cục Thuế nơi đã tiến hành nộp hồ sơ khai thuế trong năm.
Tổng hợp mức phạt chậm nộp quyết toán thuế #
Đối với cá nhân, tổ chức vi phạm chậm nộp quyết toán sẽ bị áp dụng các mức phạt theo từng mức độ vi phạm. Ngoài ra, còn áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc nộp đủ số tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước.
Mức phạt vi phạm thời gian quyết toán thuế 2022 #
Mức phạt khi chậm khai thuế, nộp thuế và quyết toán thuế TNCN năm 2022 áp dụng theo Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP, tùy thuộc vào số ngày quá thời hạn thì mức phạt cụ thể như sau:
- Trường hợp nộp hồ sơ khai thuế chậm từ 1 tới 5 ngày so với thời hạn quy định và có tình tiết giảm nhẹ thì sẽ là phạt cảnh cáo
- Trường hợp nộp hồ sơ khai thuế chậm từ 1 tới 30 ngày so với thời hạn quy định (trừ trường hợp đã phạt cảnh cáo từ 1 tới 5 ngày) thì sẽ phạt hành chính từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.
- Trường hợp nộp hồ sơ khai thuế chậm từ 31 tới 60 ngày so với thời hạn quy định thì sẽ phạt hành chính từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng.
- Trường hợp mắc một trong các hành vi dưới đây thì mức phạt hành chính từ 8 000 000 đồng đến 15.000.000 đồng:
- Nộp hồ sơ khai thuế chậm từ 61 tới 90 ngày so với thời hạn quy định
- Nộp hồ sơ khai thuế chậm từ 91 ngày trở lên so với thời hạn quy định nhưng không phát sinh số thuế phải nộp
- Không tiến hành nộp hồ sơ khai thuế và không phát sinh số thuế phải nộp
- Nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp không nộp các phụ lục kèm theo về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết.
[Mức phạt không quyết toán thuế năm 2022]
Trường hợp nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định trên 90 ngày, có phát sinh thuế và người nộp thuế đã nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan thuế ra quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế hoặc cơ quan thuế lập biên bản về hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại khoản 11 Điều 143 Luật Quản lý thuế năm 2019 thì mức phạt hành chính từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng.
(Lưu ý: Trường hợp này nếu số tiền phạt lớn hơn số tiền thuế phát sinh báo cáo trên hồ sơ khai thuế thì số tiền phạt tối đa trong trường hợp này bằng với tiền thuế phát sinh nhưng tối thiểu là 11.500.000 đồng).
Mức phạt chậm nộp tiền phạt vi phạm #
Khi bị chậm nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN, người nộp thuế có nghĩa vụ nộp tiền phạt theo đúng thời hạn. Nếu tiếp tục chậm nộp tiền phạt sẽ bị tính thêm tiền nộp phạt chậm theo Điều 42 Nghị định 125/2020/NĐ-CP, cụ thể:
- Tiền chậm nộp tiền phạt tính theo mức 0,05%/ngày tính trên số tiền phạt nộp chậm.
- Tính tổng số ngày chậm nộp phạt bao gồm cả ngày lễ, ngày nghỉ và tính từ ngày kế tiếp ngày hết thời hạn nộp phạt đến trước ngày tổ chức, cá nhân thực hiện nộp tiền phạt.
Như vậy, người nộp thuế nếu nộp phạt chậm thời gian quy định còn bị phạt thêm một khoản tiền nộp chậm được tính: Tiền phạt nộp chậm = 0.05% x Số tiền chậm nộp x số ngày chậm nộp
Tuy nhiên trong một vài trường hợp tổ chức cá nhân sẽ không bị tính tiền chậm nộp tiền phạt:
- Trong thời gian được hoãn thi hành quyết định phạt tiền
- Trong thời gian xem xét, quyết định giảm, miễn tiền phạt
- Số tiền phạt chưa đến hạn nộp trong trường hợp được nộp tiền phạt nhiều lần.
Lưu ý: Mức phạt trên là áp dụng với các tổ chức, doanh nghiệp vi phạm. Nếu cá nhân phải tự thực hiện quyết toán thuế TNCN mà không nộp hồ sơ khai thuế,số tiền phạt bằng ½ mức phạt của doanh nghiệp đã nêu ở trên.