Bai viết hướng dẫn cách thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp, cách khai thuế cho chi nhánh phụ thuộc
1. Quy định về việc thành lập chi nhánh công ty #
Chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng của doanh nghiệp, bao gồm cả chức năng đại diện theo ủy quyền.
Chi nhánh là một đơn vị phụ thuộc trụ sở chính, được thành lập hợp pháp và có con dấu và tài khoản riêng nhưng chưa độc lập hoàn toàn về tài sản, phải nhân danh trụ sở chính thực hiện các quan hệ pháp luật chứ không nhân danh bản thân chi nhánh đó nên chi nhánh sẽ không có tư cách pháp nhân.
Việc thành lập chi nhánh cũng có một số yêu cầu nhất định như sau:
Điều kiện tên chi nhánh
– Tên chi nhánh phải được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ cái F, J, Z, W, chữ số và các ký hiệu.
– Tên chi nhánh phải bao gồm tên doanh nghiệp kèm theo cụm từ “Chi nhánh”. Ví dụ như Chi nhánh Công ty TNHH ABC hoặc Chi nhánh Long An Công ty TNHH ABC,…
– Tên chi nhánh phải được viết hoặc gắn tại trụ sở chi nhánh. Tên chi nhánh được in hoặc viết với khổ chữ nhỏ hơn tên tiếng Việt của doanh nghiệp trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do chi nhánh phát hành.
– Ngoài tên bằng tiếng Việt, chi nhánh của doanh nghiệp có thể đăng ký tên bằng tiếng nước ngoài và tên viết tắt. Tên bằng tiếng nước ngoài là tên được dịch từ tên tiếng Việt sang một trong những tiếng nước ngoài hệ chữ La-tinh. Tên viết tắt được viết tắt từ tên tiếng Việt hoặc tên bằng tiếng nước ngoài.
– Phần tên riêng trong tên chi nhánh của doanh nghiệp không được sử dụng cụm từ “công ty”, “doanh nghiệp”.
Điều kiện trụ sở chi nhánh
Tương tự như trụ sở của doanh nghiệp thì trụ sở đặt chi nhánh cũng có một số điều kiện như:
– Trụ sở chính của chi nhánh có địa chỉ được xác định gồm số nhà, ngách, hẻm, ngõ phố, phố, đường hoặc thôn, xóm, ấp, xã, phường, thị trấn, huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; số điện thoại, số fax và thư điện tử (nếu có).
– Doanh nghiệp có quyền lập chi nhánh ở trong nước và nước ngoài. Doanh nghiệp có thể đặt một hoặc nhiều chi nhánh tại một hoặc nhiều địa phương theo địa giới hành chính.
– Không được sử dụng căn hộ chung cư vào mục đích không phải để ở.
Điều kiện về ngành, nghề kinh doanh chi nhánh
Ngành, nghề kinh doanh của chi nhánh phải đúng với ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó khi đăng ký thành lập chi nhánh thì chi nhánh chỉ được đăng ký những ngành nghề trong phạm vi ngành nghề mà doanh nghiệp đã đăng ký. Ngoài ra, chi nhánh không nhất thiết phải đăng ký giống tất cả các ngành nghề của doanh nghiệp mà có thể đăng ký số lượng ngành nghề ít hơn số lượng ngành nghề của công ty mẹ.
Điều kiện về người đứng đầu chi nhánh
– Người đứng đầu chi nhánh phải là cá nhân, có đầy đủ năng lực hành vi dân sự;
– Có thể là người khác hoặc là thành viên doanh nghiệp;
– Người đứng đầu chi nhánh có thể đồng thời là Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp;
– Người đứng đầu chi nhánh thực hiện nhiệm vụ theo ủy quyền của pháp nhân trong phạm vi và thời hạn được ủy quyền.
2. Chi nhánh hạch toán độc lập và hạch toán phụ thuộc #
Doanh nghiệp có thể lựa chọn hình thức hạch toán độc lập hoặc hạch toán phụ thuộc cho chi nhánh của doanh nghiệp mình. Điểm chung của 02 hình thức hạch toán này là:
– Bộ máy nhân sự do công ty mẹ tổ chức;
– Vốn kinh doanh, hiệu quả sản xuất kinh doanh của chi nhánh là của công ty;
– Mọi hoạt động của chi nhánh phải theo chủ trương, hoặc theo ủy quyền của công ty.
Chi nhánh hạch toán độc lập
Hạch toán độc lập có thể hiểu là chế độ tài chính của chi nhánh hoàn toàn độc lập với công ty mẹ. Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại chi nhánh được ghi sổ kế toán tại đơn vị, tự kê khai và quyết toán thuế. Chi nhánh này có con dấu, mã số thuế (13 số).
- Chi nhánh nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp phát sinh tại đơn vị trực thuộc cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp đơn vị trực thuộc.
- Chủ động xác định chi phí tính thuế và thu nhập tính thuế.
- Hạch toán đầy đủ sổ sách, báo cáo tài chính … cho riêng chi nhánh độc lập.
- Công ty mẹ tổng hợp sổ sách kế toán về công ty mẹ.
Chi nhánh hạch toán phụ thuộc cùng tỉnh
Hạch toán phụ thuộc cùng tỉnh có thể được hiểu là chế độ tài chính của chi nhánh hoàn toàn phụ thuộc vào công ty mẹ.
- Chi nhánh không phải nộp hồ sơ khai thuế TNDN, GTGT, TNCN. Công ty mẹ có trách nhiệm khai tập trung tại trụ sở chính cả phần phát sinh tại đơn vị trực thuộc.
- Số liệu trong sổ sách là một phần của sổ sách của công ty.
- Chi nhánh chỉ tập hợp chứng từ, cuối tháng gửi về công ty chính để kê khai và quyết toán thuế.
- Chi nhánh phụ thuộc cùng tỉnh có thể dùng chung hóa đơn với công ty mẹ.
Chi nhánh hạch toán phụ thuộc khác tỉnh
Hạch toán phụ thuộc khác tỉnh tuy vẫn chế độ tài chính của chi nhánh hoàn toàn phụ thuộc vào công ty mẹ. Tuy nhiên có sự khác nhau về kê khai thuế và kế toán như sau:
- Chi nhánh không phải nộp hồ sơ khai thuế TNDN, TNCN. Công ty mẹ có trách nhiệm khai tập trung tại trụ sở chính cả phần phát sinh tại đơn vị trực thuộc.
- Cách kê khai thuế GTGT cho chi nhánh phụ thuộc khác tỉnh: Khai riêng cho phần thuế GTGT của từng chi nhánh khác tỉnh.
- Hạch toán sổ sách kế toán và theo dõi hàng tồn kho riêng cho chi nhánh liên quan đến phần thuế GTGT.
- Chi nhánh phụ thuộc khác tỉnh dùng hóa đơn phát hành riêng với công ty mẹ.
Thủ tục giải thể doanh nghiệp có vốn nước ngoài giống như doanh nghiệp Việt Nam ở quá trình chấm dứt hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Riêng thủ tục giải thể doanh nghiệp có vốn nước ngoài có thể phát sinh 2 nội dung khác như sau:
- Thủ tục chấm dứt Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (ERC)
- Thủ tục chuyển số tiền vốn đầu tư còn lại về nước thông qua Ngân hàng nơi mở tài khoản đầu tư / Tài khoản vốn (Capital Account).
Trường hợp quý khách cần tài liệu này, vui lòng liên hệ Expertis để được hỗ trợ.
3. Nên thành lập công ty con hay chi nhánh cho doanh nghiệp? #
Công ty con là gì?
Có thể hiểu đơn giản Công ty con là Công ty mà có công ty mẹ sở hữu trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần phổ thông của công ty; Hoặc có công ty mẹ có quyền trực tiếp hoặc gián tiếp quyết định bổ nhiệm đa số hoặc tất cả thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của công ty đó; Hoặc có công ty mẹ có quyền quyết định việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ của công ty đó.
Chi nhánh doanh nghiệp là gì?
Chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng của doanh nghiệp, kể cả chức năng đại diện theo ủy quyền.
Đặc điểm của Chi nhánh và Công ty con
Chi nhánh doanh nghiệp: Khi đăng ký thành lập chi nhánh thì chi nhánh sẽ được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh và mã số chi nhánh dựa trên mã số doanh nghiệp. Chi nhánh sẽ không có vốn riêng mà vốn hoạt động của chi nhánh sẽ dựa vào nguồn vốn của Công ty chính. Công ty chính chịu toàn bộ trách nhiệm đối với nghĩa vụ phát sinh ở chi nhánh.
Công ty con: Khi thành lập thì công ty con sẽ được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp tương tự như một công ty bình thường và có mã số doanh nghiệp riêng. Vốn điều lệ của công ty con được quy định rõ ràng trong Điều lệ và ghi nhận trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Công ty mẹ chỉ chịu trách nhiệm đối với nghĩa vụ phát sinh ở Công ty con trong phạm vi phần vốn góp của mình.
Nên thành lập Công ty con hay Chi nhánh?
Cơ bản, công ty con hoặc chi nhánh đều có khả năng thực hiện các chức năng sản xuất, kinh doanh như tham gia ký kết các hợp đồng mua bán hàng hóa với đối tác, khách hàng; thực hiện hoạt động sản xuất,… Ngoài ra, dù được thành lập theo hình thức nào thì chi nhánh hay công ty con cũng đều phải trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ thuế phát sinh.
Do đó, việc nên thành lập công ty con hay chi nhánh sẽ tùy theo mục đích của từng chủ thể.
Khi nào nên thành lập chi nhánh?
Khi muốn mở rộng quy mô công ty
+ Khi công ty đi vào ổn định, phát triển ở một mức độ nào đó thì rất cần mở chi nhánh. Mở chi nhánh là mở rộng thị trường hoạt động của doanh nghiệp tại một địa phương hoặc một quốc gia khác, từ đó tiếp cận nhiều hơn thành phần khách hàng của mình.
+ Đẩy mạnh hướng phát triển của công ty, đưa quy mô công ty lên một tầng cao mới.
Giới thiệu thương hiệu công ty khắp mọi nơi
Khi thành lập nhiều chi nhánh thì doanh nghiệp dễ dàng quảng bá thương hiệu của mình trên diện rộng. Khi doanh nghiệp có nhiều chi nhánh tất nhiên sẽ được nhiều người biết đến hơn. Đây là một trong những lý do mà khi một công ty càng muốn phát triển thì càng nên thành lập nhiều chi nhánh.
Tăng năng suất hoạt động của doanh nghiệp
Khi doanh nghiệp muốn tăng năng suất làm việc của công ty một cách hiệu quả thì nên thành lập thêm chi nhánh. Năng suất hoạt động từ các chi nhánh sẽ giúp bổ sung vào doanh thu của doanh nghiệp.
Vì vậy, nếu doanh nghiệp mong muốn đạt được 03 lý do trên thì nên thành lập chi nhánh cho doanh nghiệp.
Khi nào nên thành lập công ty con
– Khi chủ thể muốn đầu tư kiếm lời trong những ngành nghề mới mà không làm ảnh hưởng tới công ty mẹ.
– Giúp các công ty đa ngành nghề có thể chia nhỏ các ngành nghề ra để giúp cho việc quản lý, điều hành, trở nên dễ dàng và độc lập với nhau. Việc chuyên vào một lĩnh vực nhất định sẽ giúp cho công ty con có thể phát triển mạnh mẽ và giúp cho quá trình hoạt động hiệu quả hơn.
– Giảm rủi ro cho công ty mẹ, giúp giảm bớt khối lượng công việc cho công ty mẹ.
– Công ty con nhận được mức vốn đầu tư lớn từ công ty mẹ nên việc đầu tư về các thiết kế, máy móc dễ dàng hơn.
– Đặc biệt là khi tiến hành một dự án lớn cần đến nhiều công ty khác nhau để thực hiện chuyên môn hóa về một lĩnh vực.
Mục tiêu của việc xử lý nghĩa vụ thuế là được cơ quan thuế xác nhận không nợ thuế. Để được xác nhận không nợ thuế thì doanh nghiệp áp dụng theo các hướng dẫn dưới đây.
Những trường hợp nào không cần quyết toán thuế khi giải thể
1. Nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo tỷ lệ % trên doanh thu
Doanh nghiệp, tổ chức thuộc diện nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp thực hiện giải thể, chấm dứt hoạt động.
2. Danh nghiệp không phát sinh doanh thu, chưa sử dụng hóa đơn
Doanh nghiệp giải thể, chấm dứt hoạt động nhưng kể từ khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đến thời điểm giải thể, chấm dứt hoạt động, doanh nghiệp không phát sinh doanh thu, chưa sử dụng hóa đơn.
3. Đã phát sinh doanh thu, đã sử dụng hóa đơn nhưng đáp ứng điều kiện sau:
Doanh nghiệp thuộc diện nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo kê khai thực hiện giải thể, chấm dứt hoạt động, nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
- Có doanh thu bình quân năm (tính từ năm chưa được quyết toán hoặc thanh tra, kiểm tra thuế đến thời điểm doanh nghiệp giải thể, chấm dứt hoạt động) không quá 1 tỷ đồng/năm.
- Kể từ năm doanh nghiệp chưa được quyết toán hoặc thanh tra, kiểm tra thuế đến thời điểm giải thể, chấm dứt hoạt động doanh nghiệp không bị xử phạt vi phạm pháp luật về hành vi trốn thuế.
- Số thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp tính từ năm chưa được quyết toán hoặc thanh tra, kiểm tra thuế đến thời điểm giải thể, chấm dứt hoạt động cao hơn số thuế thu nhập doanh nghiệp nếu tính theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ.
Quy định về tỷ lệ % trên doanh thu
|
Đối với các trường hợp nêu tại điểm 1, 2, 3 trên đây, chậm nhất 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ do người nộp thuế gửi (bao gồm quyết định giải thể, chấm dứt hoạt động; các tài liệu chứng minh người nộp thuế thuộc các trường hợp nêu trên và đã nộp đủ số thuế phải nộp nếu có) thì cơ quan thuế xác nhận việc doanh nghiệp đã hoàn thành nghĩa vụ thuế.
Những trường hợp phải quyết toán thuế khi giải thể
Đối với trường hợp doanh nghiệp giải thể, chấm dứt hoạt động không thuộc các trường hợp được miễn nêu trên, căn cứ nhu cầu thực tế cơ quan thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế sẽ tiến hành quyến toán thuế theo kế hoạch do cơ quan thuế ban hành.
Để được cơ quan thuế lên kế hoạch quyết toán thuế giải thể, doanh nghiệp cần hoàn thành và nộp các thủ tục sau đây:
- Văn bản xác nhận hoàn thành nghĩa vụ thuế với hoạt động xuất nhập khẩu của Tổng cục Hải Quan nếu doanh nghiệp bạn có hoạt động xuất nhập khẩu. Hoặc Văn bản cam kết không có các khoản nợ thuế và các khoản phải nộp NSNN liên quan đến hoạt động XNK đến ngày ký xác nhận nợ thuế của Tổng cục Hải Quan và chịu trách nhiệm trên cam kết này.
- Biên bản thanh lý tài sản (nếu có tài sản thanh lý).
- Thông báo kết quả hủy hóa đơn và báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn tính đến thời điểm nộp hồ sơ giải thể.
- Báo cáo quyết toán thuế Thu nhập doanh nghiệp (TNDN) và báo cáo thuế Thu nhập cá nhân (TNCN) đến thời điểm nộp bộ hồ sơ giải thể.
- Nộp tờ khai thuế Giá trị gia tăng (GTGT) đến thời điểm nộp hồ sơ giải thể doanh nghiệp.
- Báo cáo tài chính đươc lập đến đến thời điểm quyết toán. Đối với doanh nghiệp FDI phải nộp kèm báo cáo kiểm toán tương ứng.
Thời hạn giải quyết hồ sơ giải thể tại cơ quan thuế
Sau khi đã nộp đủ tất cả các loại hồ sơ đã được liệt kê bên trên, thì thời hạn quyết toán thuế để giải thể công ty là ngày thứ bốn mươi lăm (45) kể từ ngày nộp đủ hồ sơ. Trong thời gian này, doanh nghiệp cần chuẩn bị kỹ lưỡng, hoàn thiện sổ sách kế toán và bổ nhiệm nhân sự phụ trách giải trình để làm việc với đại diện cơ quan thuế.
Mục tiêu của việc xử lý nghĩa vụ bảo hiểm xã hội là đựợc cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận không nợ bảo hiểm xã hội. Để được xác nhận không nợ bảo hiểm xã hội thì doanh nghiệp áp dụng theo các hướng dẫn dưới đây.
Ngoài việc hoàn tất nghĩa vụ với người, lao động, doanh nghiệp còn có trách nhiệm thực hiện việc xác nhận hoàn tất nghĩa vụ tài chính với cơ quan quản lý bảo hiểm xã hội như sau:
1. Chốt sổ bảo hiểm của người lao động như sau:
Theo quy định tại Điều 47 Bộ luật lao động quy định như sau: “Điều 47. Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động: Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.
Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động.”
2. Xin xác nhận không nợ các khoản bảo hiểm bắt buộc:
- Thực hiện đối chiếu bảo hiểm xã hội bắt buộc đến thời điểm giải thể.
- Xin xác nhận không nợ bảo hiểm xã hội.
Mục tiêu của việc xử lý nghĩa vụ nghĩa vụ thuế xuất nhập khẩu là đựợc cơ quan Hải quan xác nhận không nợ nghĩa vụ thuế xuất nhập khẩu. Để được xác nhận không nợ nghĩa vụ thuế xuất nhập khẩu thì doanh nghiệp áp dụng theo các hướng dẫn dưới đây.
1. Nguyên tắc xác nhận nghĩa vụ
Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng chịu thuế phải nộp thuế trước khi thông quan hoặc giải phóng hàng hóa. Trừ trường hợp người nộp thuế được áp dụng chế độ ưu tiên theo quy định của Luật hải quan.
Do đó đa phần thuế xuất nhập khẩu đã được nộp đầy đủ, trừ các trường hợp có phát sinh vấn đề cần phải hậu kiểm: Gia công xuất khẩu; Điều chỉnh thuế do phát hiện trước thòi gian giải thể.
2. Các thủ tục xác nhận
Hồ sơ để xác nhận không nợ thuế hải quan phục vụ giải thể gồm:
- Văn xin xác nhận không nợ thuế hải quan.
- Biên bản họp, quyết định giải thể của công ty.
- Bản sao đăng ký kinh doanh, quyết định thành lập của đơn vị (có chứng thực)
Trong vòng 5 ngày làm việc tổng cục hải quan sẽ có văn bản trả lời về việc đơn vị có nợ hoặc không nợ thuế hải quan.
Nhận được văn bản xác nhận không nợ thuế của Tổng cục Hải quan, doanh nghiệp nộp văn bản này tới cơ quan quản lý thuế trước khi chấm dứt hiệu lực mã số thuế.
Luật Doanh nghiệp quy định về người tổ chức thanh lý tài sản và thứ tự thanh toán nợ. Theo đó, chủ doanh nghiệp tư nhân, Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty, Hội đồng quản trị trực tiếp tổ chức thanh lý tài sản doanh nghiệp, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định thành lập tổ chức thanh lý riêng.
Các khoản nợ của doanh nghiệp được thanh toán theo thứ tự sau:
- Các khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết.
- Nợ thuế.
- Các khoản nợ khác.
- Sau khi đã thanh toán hết các khoản nợ và chi phí, phần tài sản còn lại sẽ chia cho chủ doanh nghiệp tư nhân, các thành viên, cổ đông hoặc chủ sở hữu công ty theo tỷ lệ sở hữu phần vốn góp, cổ phần.
Theo Luật Doanh nghiệp thì thời hạn thanh lý hợp đồng không được vượt quá 06 tháng, kể từ ngày thông qua quyết định giải thể. thời gian này chỉ phù hợp với những doanh nghiệp có quy mô nhỏ, không có mối quan hệ giao dịch phức tạp, tài sản có tính thanh khoản cao. Với những doanh nghiệp có quy mô lớn hoặc có nhiều tài sản, cần thời gian dài để thanh lý và trả nợ thì thời gian này có thể sẽ không đủ để giải quyết hết các hợp đồng và thanh toán công nợ. Do vậy doanh nghiệp cần rà soát lại và lên kế hoạch thanh lý thích hợp.
4. Hướng dẫn thủ tục thành lập chi nhánh công ty #
Hồ sơ thành lập chi nhánh công ty
Hồ sơ thành lập chi nhánh Công ty tư nhân
- Thông báo thành lập chi nhánh do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký;
- Bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đứng đầu chi nhánh.
Hồ sơ thành lập chi nhánh Công ty TNHH một thành viên
- Thông báo thành lập chi nhánh do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký;
- Bản sao Nghị quyết, quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên về việc thành lập chi nhánh;
- Bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đứng đầu chi nhánh.
Hồ sơ thành lập chi nhánh Công ty TNHH hai thành viên trở lên
- Thông báo thành lập chi nhánh do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký;
- Bản sao Nghị quyết, quyết định và bản sao biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên về việc thành lập chi nhánh;
- Bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đứng đầu chi nhánh.
Hồ sơ thành lập chi nhánh Công ty cổ phần
- Thông báo thành lập chi nhánh do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký;
- Bản sao Nghị quyết, quyết định và bản sao biên bản họp của Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần về việc thành lập chi nhánh;
- Bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đứng đầu chi nhánh.
Hồ sơ thành lập chi nhánh Công ty hợp danh
- Thông báo thành lập chi nhánh do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp;
- Bản sao Nghị quyết, quyết định và bản sao biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty hợp danh về việc thành lập chi nhánh;
- Bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đứng đầu chi nhánh.
Thủ tục thành lập chi nhánh doanh nghiệp
Thủ tục thành lập doanh nghiệp dù cùng Tỉnh/ Thành phố hay Khác Tỉnh/ Thành phố so với trụ sở chính thì đều thực hiện qua những bước cơ bản sau đây:
- Bước 1: Soạn thảo đầy đủ các Giấy tờ, hồ sơ theo quy định pháp luật với từng loại hình doanh nghiệp của công ty chính.
- Bước 2: Nộp hồ sơ trực tiếp hoặc online tới Cơ quan đăng ký kinh doanh thuộc Sở kế hoạch và Đầu tư.
- Bước 3: Trong thời gian 03 ngày làm việc, doanh nghiệp sẽ nhận được kết quả từ Cơ quan đăng ký kinh doanh. Nếu hồ sơ hợp lệ thì sẽ nhận được Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh. Nếu hồ sơ chưa hợp lệ thì sẽ nhận được Thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ.
Điểm khác biệt duy nhất ở thủ tục thành lập chi nhánh cùng Tỉnh/ Thành phố và khác Tỉnh/ Thành phố đó là, hồ sơ đăng ký hoạt động cho Chi nhánh sẽ được nộp tại Cơ quan đăng ký kinh doanh tại Tỉnh/ Thành phố nơi Chi nhánh đặt trụ sở mà không theo địa chỉ của Công ty chính.
Một vài lưu ý khi thực hiện thành lập chi nhánh khác tỉnh
- Thứ nhất: Lựa chọn hình thức hạch toán phụ thuộc hoặc độc lập phù hợp với nhu cầu hoạt động của chi nhánh khi thực hiện thủ tục đăng ký hoạt động cho chi nhánh;
- Thứ hai: Về ngành nghề kinh doanh, ngành, nghề kinh doanh của chi nhánh phải đúng với ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp. Hiện nay theo Quyết định 27/2018/QĐ-TTg về hệ thống ngành nghề Việt Nam đã có hiệu lực nên những doanh nghiệp được thành lập trước khi Quyết định này có hiệu lực thì phải mã hóa, cập nhật ngành nghề đăng ký kinh doanh quy định theo quyết định mới cho chi nhánh;
- Thứ ba: Đối với những công ty có ngành dịch vụ ăn uống, thì được mặc định là hạch toán độc lập. Do ngành nghề liên quan đến ăn uống đăng ký ở Quận, Huyện nào thì Quận/ Huyện đó quản lý, nên dù công ty thành lập chi nhánh trong cùng tỉnh hoặc khác tỉnh thì vẫn phải đăng ký hình thức hạch toán độc lập.