Ngày 09.7.2021, Bảo hiểm xã hội Việt Nam và Tổng cục Thuế (Bộ Tài chính) tổ chức Lễ ký kết Quy chế chia sẻ dữ liệu và phối hợp công tác giữa hai ngành. Quy chế này nhằm phục vụ cho công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT) và quản lý thuế.
Để triển khai hiệu quả Quy chế, phát biểu tại lễ ký kết, Tổng giám đốc BHXH Việt Nam Nguyễn Thế Mạnh cho biết, thời gian tới, BHXH Việt Nam và Tổng cục Thuế sẽ quyết liệt chỉ đạo cơ quan BHXH và Cục Thuế các địa phương xây dựng chương trình phối hợp, đảm bảo tổ chức triển khai hiệu quả các nội dung của Quy chế; tiếp tục xây dựng, phát triển hạ tầng công nghệ thông tin, đảm bảo việc chia sẻ dữ liệu được thông suốt, khắc phục kịp thời các sự cố xảy ra; thực hiện phân công trách nhiệm cụ thể đối với cá nhân, các đơn vị nghiệp vụ và từng viên chức trong việc thực hiện Quy chế, coi đây là nội dung, chỉ tiêu thi đua của mỗi ngành.
Trước đó, vào ngày 31.12.2014, BHXH Việt Nam và Tổng cục Thuế đã ký Quy chế phối hợp công tác số 5423/QCPH-BHXH-TCT (gọi tắt là Quy chế số 5423) để thực hiện trao đổi thông tin về: tổ chức, cá nhân trả thu nhập; công tác phối hợp và kết quả thanh tra, kiểm tra giữa hai cơ quan.
Sau hơn 5 năm thực hiện Quy chế số 5423, số lượng tổ chức trả thu nhập cơ quan Thuế cung cấp cho cơ quan BHXH khoảng 550 nghìn đơn vị/năm, với số lao động dao động trong khoảng 18-20 triệu người/năm.
Từ dữ liệu do cơ quan Thuế cung cấp, cơ quan BHXH đã rà soát, xác định số doanh nghiệp chưa tham gia hoặc tham gia chưa đầy đủ BHXH, BHYT, bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) cho người lao động (NLĐ); qua đó đã khai thác, phát triển được thêm nhiều người tham gia. Số liệu được thống kê cụ thể như sau, số đơn vị đăng ký tham gia là trên 115.000 đơn vị; số lao động đăng ký tham gia là trên 2,6 triệu người; số tiền truy thu BHXH, BHYT, BHTN là trên 214 tỉ đồng; số tiền nợ BHXH, BHYT, BHTN đơn vị sử dụng lao động đã nộp là trên 3.600 tỉ đồng.
Tuy nhiên, trong quá trình triển khai Quy chế số 5423 còn tồn tại một số khó khăn, vướng mắc do có sự khác biệt về quản lý như: Căn cứ tính BHXH và tính thuế thu nhập cá nhân; thời gian khai BHXH và thuế thu nhập cá nhân của đơn vị sử dụng lao động; thời gian nộp hồ sơ, quy trình nghiệp vụ của hai bên,…
Nhằm khắc phục những tồn tại, vướng mắc phát sinh trong quá trình triển khai Quy chế số 5423, hướng tới sự phối hợp hiệu quả hơn nữa giữa hai ngành, Quy chế chia sẻ dữ liệu và phối hợp công tác giữa BHXH Việt Nam và Tổng cục Thuế được ký kết ngày 09-7 sẽ thay thế Quy chế số 5423. Quy chế mới đã được hoàn thiện hơn về nội dung, đảm bảo đáp ứng yêu cầu của Nghị quyết số 28/NQ-TW về cải cách chính sách BHXH, Luật BHXH và Luật Quản lý thuế, nhằm hướng tới mục tiêu để người lao động tại mỗi đơn vị, doanh nghiệp đều được tham gia đầy đủ chính sách BHXH, BHYT, BHTN.

Quy chế bao gồm 3 chương, 12 điều quy định nguyên tắc, nội dung phối hợp, chia sẻ dữ liệu và trách nhiệm tổ chức thực hiện…. giữa hai ngành. Quy chếquy định rõ về dữ liệu chia sẻ giữa hai cơ quan.
+ Dữ liệu do cơ quan Thuế chia sẻ bao gồm: Thông tin đăng ký thuế của người nộp thuế; thông tin cá nhân trong tổ chức trả thu nhập; thông tin ghi nhận việc trích và khấu trừ các khoản đóng BHXH, BHYT tại tổ chức trả thu nhập qua thanh tra, kiểm tra.
+ Dữ liệu do cơ quan BHXH chia sẻ bao gồm: Thông tin tổ chức trả thu nhập tham gia BHXH, BHYT; thông tin cá nhân trong tổ chức trả thu nhập đang tham gia BHXH, BHYT; thông tin đóng BHXH, BHYT của tổ chức trả thu nhập qua thanh tra, kiểm tra.
Đặc biệt, so với Quy chế số 5423, Quy chế lần này đã bổ sung một số điểm mới tích cực như: Bổ sung thêm căn cứ pháp lý theo quy định của pháp luật; đặt ra quy định phối hợp trong công tác thanh tra, kiểm tra; quy định phương thức chia sẻ dữ liệu; quy định về đối soát, hiệu chỉnh và xử lý sự cố hệ thống công nghệ thông tin.
CÁC NỘI DUNG DOANH NGHIỆP CẦN CHÚ Ý
1. Thông tin do cơ quan BHXH cung cấp bao gồm:
- Số lượng tổ chức trả thu nhập tham gia BHXH, số lao động tham gia BHXH;
- Số tiền đóng BHXH;
- Số tiền nợ BHXH;
- Tổ chức trả thu nhập nợ BHXH;
- Thông tin khác theo đề nghị của cơ quan Thuế.
2. Thông tin do cơ quan Thuế cung cấp bao gồm:
- Thông tin về tổ chức trả thu nhập: Thông tin đăng ký doanh nghiệp, đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế; Tình hình hoạt động của tổ chức trả thu nhập; tổ chức trả thu nhập thành lập mới, giải thể, phá sản, bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, ngừng hoạt động, tạm ngừng hoạt động, bỏ địa chỉ kinh doanh.
- Số lượng người lao động trong tổ chức trả thu nhập.
- Tiền trích BHXH bắt buộc mà tổ chức trả thu nhập tính vào chi phí để tính thuế.
- Danh sách người lao động trong tổ chức trả thu nhập.”
- Trong công tác thanh tra, kiểm tra 2 ngành sẽ chia sẻ thông tin về kết quả thanh tra, kiểm tra. Trường hợp cần thiết hai cơ quan phối hợp với nhau để kiểm tra theo chuyên đề đối với tổ chức trả thu nhập.
- Về phương thức chia sẻ dữ liệu hai ngành kết nối, chia sẻ dữ liệu qua các hệ thống trung gian phù hợp với khung kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam. Dữ liệu phải được ký số trước khi gửi.
- Về đối soát, hiệu chỉnh và xử lý sự cố hệ thống công nghệ thông tin. Trường hợp thông tin về người nộp thuế còn khác nhau, cơ quan BHXH gửi dữ liệu thông tin sai lệch để cơ quan Thuế thông báo cho người nộp thuế điều chỉnh thông tin theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.