Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là khoản tiền mà người có thu nhập từ tiền công, tiền lương phải trích một phần để nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật. Những cá nhân có nguồn thu nhập từ tiền công, tiền lương tại Việt Nam kể cả có cư trú hay không cư trú tại Việt Nam đều có nghĩa vụ nộp thuế thu nhập cá nhân. Tuy nhiên, mỗi đối tượng đều có cách tích thuế thu nhập khác nhau.
Cách tính thuế TNCN đối với cá nhân cư trú #
Cá nhân cư trú là cá nhân có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam có nơi ở thường xuyên theo quy định về cư trú, có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật với thời hạn thuê ở từ 183 ngày trong năm hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam, ngày đến và đi được tính là 1 ngày. Đối với cá nhân có nơi cư trú thì các tính thuế thu nhập lại được chia thành cá nhân có hợp đồng lao động (HĐLĐ) trên 3 tháng và dưới 3 tháng.
Cá nhân ký hợp đồng lao động trên 3 tháng #
Cá nhân ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên thì thuế thu nhập cá nhân được tính:
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất
Trong đó:
- Thu nhập tính thuế
Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế – Các khoản giảm trừ
= (Tổng thu nhập – Các khoản được miễn) – Các khoản giảm trừ
Thu nhập được miễn thuế bao gồm các khoản:
- Phần tiền lương chênh lệch do làm việc ban đêm, làm thêm giờ so với tiền lương làm việc trong giờ theo quy định pháp luật.
- Thu nhập từ tiền lương, tiền công của thuyền viên là người Việt Nam làm việc cho hãng vận tải quốc tế.
Giảm trừ gia cảnh là các khoản:
- Giảm trừ 11 triệu đồng/tháng đối với bản thân người nộp thuế (132 triệu đồng/năm).
- Giảm trừ 4,4 triệu đồng/tháng/người đối với người phụ thuộc.
Ngoài ra, các khoản đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện, đóng góp từ thiện, khuyến học, nhân đạo cũng là các khoản được tính giảm trừ .
- Thuế suất:
Thuế suất đối với cá nhân ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên được áp dụng theo từng bậc thuế, cụ thể:
Bậc thuế | Phần thu nhập tính thuế/năm (triệu đồng) | Phần thu nhập tính thuế/tháng (triệu đồng) | Thuế suất(%) |
1 | Đến 60 | Đến 5 | 5 |
2 | Trên 60 đến 120 | Trên 5 đến 10 | 10 |
3 | Trên 120 đến 216 | Trên 10 đến 18 | 15 |
4 | Trên 216 đến 384 | Trên 18 đến 32 | 20 |
5 | Trên 384 đến 624 | Trên 32 đến 52 | 25 |
6 | Trên 624 đến 960 | Trên 52 đến 80 | 30 |
7 | Trên 960 | Trên 80 | 35 |
Khi biết được thu nhập tính thuế và thuế suất, sẽ có 2 phương pháp tính thuế để tính được số thuế phải nộp:
Phương pháp 1: Phương pháp tính số thuế phải nộp theo từng bậc thuế rồi cộng tổng hay còn gọi là phương pháp lũy tiến.
Phương pháp 2: Phương pháp rút gọn được nêu rõ trong bảng sau:
Bậc |
Thu nhập tính thuế/tháng (triệu đồng) | Thuế suất(%) | Tính số thuế phải nộp | |
Cách 1 | Cách 2 | |||
1 | Đến 5 | 5 | 0 trđ + 5% TNTT | 5% TNTT |
2 | Trên 5 đến 10 | 10 | 0,25 trđ + 10% TNTT trên 5 trđ | 10% TNTT – 0,25 trđ |
3 | Trên 10 đến 18 | 15 | 0,75 trđ + 15% TNTT trên 10 trđ | 15% TNTT – 0,75 trđ |
4 | Trên 18 đến 32 | 20 | 1,95 trđ + 20% TNTT trên 18 trđ | 20% TNTT – 1,65 trđ |
5 | Trên 32 đến 52 | 25 | 4,75 trđ + 25% TNTT trên 32 trđ | 25% TNTT – 3,25 trđ |
6 | Trên 52 đến 80 | 30 | 9,75 trđ + 10% TNTT trên 52 trđ | 30% TNTT – 5,85 trđ |
7 | Trên 80 | 35 | 18,15 trđ + 35% TNTT trên 80 trđ | 35% TNTT – 9,85 trđ |
Không ký HĐLĐ hoặc ký HĐLĐ dưới 3 tháng #
Cá nhân có cư trú ký HĐLĐ dưới 3 tháng, hoặc không ký HĐLĐ mà có tổng mức trả thu nhập từ 2 triệu đồng/lần trở lên, căn cứ điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC, thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập (khấu trừ luôn trước khi trả tiền). Nếu trường hợp đủ điều kiện và làm cam kết theo Mẫu 08/CK-TNCN thì không cần khấu trừ thuế.
Số thuế phải nộp với trường hợp không ký HĐLĐ hoặc HĐLĐ dưới 3 tháng được tính như sau:
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = 10% x Tổng thu nhập trước khi trả
Mức lương bao nhiêu phải nộp thuế? #
- Cá nhân không có người phụ thuộc phải tiến hành nộp thuế khi lương trên 11 triệu đồng/tháng.
- Cá nhân có một người phụ thuộc thì tiến hành nộp thuế khi lương trên 15,4 triệu đồng/tháng.
- Cá nhân có hai người phụ thuộc thì tiến hành nộp thuế khi lương trên 19,8 triệu đồng/tháng.
- Cá nhân có ba người phụ thuộc thì tiến hành nộp thuế khi lương trên 24,2 triệu đồng/tháng
Tóm lại mỗi người phụ thuộc sẽ được miễn giảm 4,4 triệu đồng nên cá nhân sẽ tiến hành nộp thuế khi mức thu nhập từ lương lớn hơn 11 triệu + 4.4 triệu x số người phụ thuộc.
Thu nhập trên đây là thu nhập từ tiền lương, tiền công sau khi đã trừ các khoản sau:
- Khoản đóng bảo hiểm theo quy định, quỹ hưu trí tự nguyện, từ thiện, nhân đạo…
- Khoản miễn thuế thu nhập.
- Khoản không tính thuế như phụ cấp, trợ cấp, quần áo, ăn trưa …
Cách tính thuế TNCN đối với cá nhân không cư trú #
Thu nhập chịu thuế của cá nhân không cư trú tại Việt Nam là thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập.
Có thu nhập tại Việt Nam #
Đối với cá nhân không cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công tại Việt Nam thì thuế thu nhập cá nhân được tính theo công thức:
Thuế TNCN = Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công x 20%
Trong đó:
Thu nhập chịu thuế của cá nhân không cư trú xác định giống với thu nhập chịu thuế TNCN của cá nhân cư trú.
Thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho người nộp thuế là thời điểm xác định thu nhập chịu thuế. Riêng thời điểm xác định thu nhập chịu thuế đối với khoản tiền phí mua bảo hiểm là thời điểm doanh nghiệp bảo hiểm, công ty quản lý quỹ hữu trí chi trả bảo hiểm.
Có thu nhập đồng thời tại Việt Nam và nước ngoài #
Đối với cá nhân có thu nhập đồng từ tiền lương, tiền công đồng thời tại Việt Nam và nước ngoài nhưng không tách riêng được phần thu nhập thì thuế thu nhập cá nhân được tính theo công thức.
Cá nhân người nước ngoài không hiện diện tại Việt Nam:
Tổng thu nhập phát sinh tại Việt Nam = (Số ngày làm việc cho công việc tại Việt Nam/Tổng số ngày làm việc trong năm) x Thu nhập từ tiền lương, tiền công toàn cầu (trước thuế)+ Thu nhập chịu thuế khác (trước thuế) phát sinh tại Việt Nam.
Tổng số ngày làm việc trong năm tính theo chế độ quy định tại Việt Nam.
Đối với các trường hợp cá nhân là người nước ngoài hiện diện tại Việt Nam:
Tổng thu nhập phát sinh tại Việt Nam = (Số ngày có mặt ở Việt Nam / 365 ngày) x Thu nhập từ tiền lương, tiền công toàn cầu (trước thuế) + Thu nhập chịu thuế khác (trước thuế) phát sinh tại Việt Nam.
Thu nhập chịu thuế khác (trước thuế) phát sinh tại Việt Nam là các khoản lợi ích mà người lao động được hưởng ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả hoặc trả hộ cho người lao động.
Tham khảo dịch vụ tư vấn Thuế của Expertis để hiểu rõ hơn về quy định thuế tại Việt Nam!