Điểm mới Nghị định 70/2025/NĐ-CP, ban hành ngày 20 tháng 3 năm 2025 và chính thức có hiệu lực từ ngày 01 tháng 6 năm 2025, đã mang đến nhiều cập nhật quan trọng trong quy định về hóa đơn, chứng từ, đặc biệt là hóa đơn điện tử. Việc nắm bắt những điểm mới này là vô cùng cần thiết cho các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân kinh doanh để đảm bảo tuân thủ pháp luật và tối ưu hóa quy trình hoạt động.
Dưới đây là những điểm mới đáng chú ý khi xuất hóa đơn theo Nghị định 70/2025/NĐ-CP.

1. Mở rộng đối tượng áp dụng hóa đơn điện tử theo điểm mới Nghị định 70/2025
Nhà cung cấp nước ngoài: điểm mới Nghị định 70/2025 bổ sung đối tượng áp dụng hóa đơn điện tử là các nhà cung cấp ở nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam nhưng có hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh trên nền tảng số hoặc cung cấp các dịch vụ khác tại Việt Nam và tự nguyện đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử.
2. Quy định chi tiết về hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền
🔍 Định nghĩa rõ ràng
Điểm mới Nghị định 70/2025/NĐ-CP làm rõ định nghĩa và các yêu cầu kỹ thuật đối với “Hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế“ và “Máy tính tiền”.
🏢 Đối tượng áp dụng
- Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có mức doanh thu hằng năm từ 01 tỷ đồng trở lên và doanh nghiệp có hoạt động bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ trực tiếp đến người tiêu dùng sử dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế.
- Các hoạt động kinh doanh áp dụng gồm: Trung tâm thương mại; siêu thị; bán lẻ (trừ ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác); ăn uống; nhà hàng; khách sạn; dịch vụ vận tải hành khách, dịch vụ hỗ trợ trực tiếp cho vận tải đường bộ, dịch vụ nghệ thuật, vui chơi, giải trí, hoạt động chiếu phim, dịch vụ phục vụ cá nhân khác theo quy định về Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam.
⚠️ Lưu ý
- Trường hợp tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thuộc diện áp dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền theo quy định tại Nghị định này nhưng chưa có máy tính tiền do chưa đáp ứng điều kiện về hạ tầng công nghệ thông tin, giải pháp xuất hóa đơn điện tử từ máy tính tiền thì cơ quan thuế có kế hoạch, giải pháp hỗ trợ và thông báo đến người nộp thuế về việc chuyển đổi áp dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền.
- Trường hợp người nộp thuế đã được cơ quan thuế hỗ trợ và thông báo về việc chuyển đổi áp dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền nhưng không chuyển đổi thì được xác định là hành vi vi phạm quy định về sử dụng hóa đơn, cơ quan thuế phối hợp với cơ quan có thẩm quyền để xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
👉 Xem thêm: Nghị định 70/2025 – Hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền
3. Điều chỉnh quy định về thời điểm lập hóa đơn
Nghị định đã sửa đổi và bổ sung quy định về thời điểm lập hóa đơn cho một số trường hợp cụ thể, trong đó quy định chính:
➡️ Thời điểm lập hóa đơn đối với bán hàng hóa (bao gồm cả bán, chuyển nhượng tài sản công và bán hàng dự trữ quốc gia) là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
➡️ Đối với xuất khẩu hàng hóa (bao gồm cả gia công xuất khẩu), thời điểm lập hóa đơn thương mại điện tử, hóa đơn giá trị gia tăng điện tử hoặc hóa đơn bán hàng điện tử do người bán tự xác định nhưng chậm nhất không quá ngày làm việc tiếp theo kể từ ngày hàng hóa được thông quan theo quy định pháp luật về hải quan.
➡️ Thời điểm lập hóa đơn đối với cung cấp dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung cấp dịch vụ (bao gồm cả cung cấp dịch vụ cho tổ chức, cá nhân nước ngoài) không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Trường hợp người cung cấp dịch vụ có thu tiền trước hoặc trong khi cung cấp dịch vụ thì thời điểm lập hóa đơn là thời điểm thu tiền (không bao gồm trường hợp thu tiền đặt cọc hoặc tạm ứng để đảm bảo thực hiện hợp đồng cung cấp các dịch vụ: Kế toán, kiểm toán, tư vấn tài chính, thuế; thẩm định giá; khảo sát, thiết kế kỹ thuật; tư vấn giám sát; lập dự án đầu tư xây dựng).
➡️ Đối với các doanh nghiệp bán hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ thuộc các lĩnh vực thường có số lượng lớn (điện, nước, viễn thông, vận tải, thương mại điện tử,…) phát sinh thường xuyên và cần thời gian để đối chiếu, kiểm tra số liệu giữa bên bán và bên mua:
- Hóa đơn được lập khi hoàn thành việc đối soát dữ liệu giữa các bên.
- Tuy nhiên, thời điểm lập hóa đơn chậm nhất là:
- Ngày 7 của tháng sau tháng phát sinh việc cung cấp dịch vụ, hoặc
- Trong vòng 7 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ quy ước (kỳ quy ước là khoảng thời gian thỏa thuận giữa bên bán và bên mua để tính toán lượng hàng hóa, dịch vụ cung cấp).
4. Thay đổi trong xử lý hóa đơn điện tử có sai sót
Bỏ quy định hủy hóa đơn chưa gửi cho người mua: Một điểm mới quan trọng là việc bãi bỏ quy định người bán phải hủy hóa đơn điện tử đã được cấp mã của cơ quan thuế nhưng chưa gửi cho người mua nếu phát hiện có sai sót. Thay vào đó, Nghị định hướng dẫn cụ thể về việc điều chỉnh hoặc thay thế hóa đơn trong các trường hợp này:
- Trường hợp hóa đơn điện tử đã lập sai và người bán đã xử lý theo hình thức điều chỉnh hoặc thay thế, sau đó lại phát hiện hóa đơn sai thì các lần xử lý tiếp theo người bán sẽ thực hiện theo hình thức đã áp dụng khi xử lý lần đầu;
- Trường hợp theo quy định hóa đơn điện tử được lập không có ký hiệu mẫu số hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, số hóa đơn đã lập sai thì người bán chỉ thực hiện lập hóa đơn điều chỉnh;
- Đối với nội dung về giá trị trên hóa đơn điều chỉnh thì điều chỉnh tăng (ghi dấu dương), điều chỉnh giảm (ghi dấu âm) đúng với thực tế điều chỉnh;
- Hóa đơn điều chỉnh, hóa đơn thay thế thì người bán, người mua khai bổ sung vào kỳ phát sinh/nhận được hóa đơn bị điều chỉnh, bị thay thế.
5. Xử lý hóa đơn điện tử trong trường hợp trả lại hàng hoá, dịch vụ
➡️ Trường hợp người mua trả lại toàn bộ hoặc một phần hàng hóa thì người bán lập hóa đơn điều chỉnh, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận về việc người mua lập hóa đơn khi trả lại hàng hóa thì người mua lập hóa đơn điện tử giao cho người bán; người bán, người mua thực hiện nghĩa vụ thuế theo quy định khi bán hàng hóa.
➡️ Trường hợp hàng hoá là tài sản thuộc diện phải đăng ký quyền sử dụng, quyền sở hữu theo quy định của pháp luật và tài sản đã được đăng ký theo tên người mua thì khi trả lại hàng hoá đảm bảo phù hợp với pháp luật liên quan, nếu người mua là đối tượng sử dụng hoá đơn điện tử thì người mua thực hiện lập hoá đơn trả lại hàng cho người bán.
➡️ Trường hợp người bán đã lập hóa đơn khi thu tiền trước khi cung cấp dịch vụ hoặc lập hóa đơn thu tiền đối với hoạt động kinh doanh bất động sản, xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, nhà chuyển nhượng sau đó phát sinh việc huỷ hoặc chấm dứt giao dịch và hủy một phần việc cung cấp dịch vụ thì người bán thực hiện điều chỉnh hóa đơn điện tử đã lập.
6. Bổ sung loại hóa đơn thương mại điện tử
Nhằm tạo thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu, điểm mới Nghị định 70/2025/NĐ-CP bổ sung loại hóa đơn thương mại điện tử. Đây là loại hóa đơn áp dụng cho các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân có hoạt động xuất khẩu hàng hóa, cung cấp dịch vụ ra nước ngoài và đáp ứng điều kiện chuyển dữ liệu hóa đơn thương mại bằng phương thức điện tử đến cơ quan thuế.

7. Lưu ý về nội dung trên hóa đơn
➡️ Trên hóa đơn phải thể hiện tên hàng hóa, dịch vụ bằng tiếng Việt. Trường hợp cần ghi thêm chữ nước ngoài thì chữ nước ngoài được đặt bên phải trong ngoặc đơn ( ) hoặc đặt ngay dưới dòng tiếng Việt và có cỡ chữ nhỏ hơn chữ tiếng Việt.
➡️ Trường hợp bán hàng hóa có nhiều chủng loại khác nhau thì tên hàng hóa thể hiện chi tiết đến từng chủng loại, hàng hóa, dịch vụ được giao dịch có quy định về mã hàng hóa, dịch vụ thì trên hóa đơn phải ghi cả tên và mã hàng hóa, dịch vụ.
➡️ Trường hợp hàng hóa phải đăng ký quyền sử dụng, quyền sở hữu thì trên hóa đơn phải thể hiện các số hiệu, ký hiệu đặc trưng của hàng hóa mà khi đăng ký pháp luật có yêu cầu. Ví dụ: Số khung, số máy của ô tô, mô tô, địa chỉ, cấp nhà, chiều dài, chiều rộng, số tầng của một ngôi nhà, v.v…
➡️ Trường hợp kinh doanh dịch vụ vận tải thì trên hoá đơn phải thể hiện biển kiểm soát phương tiện vận tải, hành trình (điểm đi – điểm đến). Đối với doanh nghiệp kinh doanh vận tải cung cấp dịch vụ vận tải hàng hóa trên nền tảng số, hoạt động thương mại điện tử thì phải thể hiện tên hàng hóa vận chuyển, thông tin tên, địa chỉ, mã số thuế hoặc số định danh người gửi hàng.
8. Thời điểm cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN
➡️ Khi khấu trừ thuế thu nhập cá nhân, khi thu thuế, phí, lệ phí, tổ chức, cá nhân khấu trừ thuế, tổ chức thu thuế, phí, lệ phí phải lập chứng từ khấu trừ thuế, biên lai thu thuế, phí, lệ phí giao cho người có thu nhập bị khấu trừ thuế, người nộp thuế, nộp phí, lệ phí và phải ghi đầy đủ các nội dung theo quy định tại Điều 32 Nghị định này. Trường hợp sử dụng chứng từ điện tử thì phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế. Trường hợp cá nhân ủy quyền quyết toán thuế thì không cấp chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.
➡️ Đối với cá nhân không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập cấp chứng từ khấu trừ thuế cho mỗi lần khấu trừ thuế hoặc cấp một chứng từ khấu trừ cho nhiều lần khấu trừ thuế trong một năm tính thuế khi cá nhân yêu cầu. Đối với cá nhân ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên, tổ chức, cá nhân trả thu nhập chỉ cấp cho cá nhân một chứng từ khấu trừ thuế trong một năm tính thuế.
Trên đây là nội dung tóm tắt các điểm chính cần lưu ý về hóa đơn theo Nghị định 70/2025/NĐ-CP vừa ban hành ngày 20 tháng 03 năm 2025 và chính thức có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 06 năm 2025. Nghị định này là bước tiến quan trọng trong công cuộc chuyển hiện đại hóa quản lý thuế và tăng cường minh bạch trong giao dịch kinh doanh. Quý Doanh nghiệp cần nhanh chóng cập nhật, hiểu đúng và chấp hành đúng các quy định này để hoạt động kinh doanh được diễn ra suôn sẻ, tránh những rủi ro pháp lý không đáng có.