Ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp được cấp phép cho biết phạm vi hoạt động kinh doanh mà doanh nghiệp được cấp phép. Bên cạnh đó, có rất nhiều chính sách pháp luật áp dụng cho doanh nghiệp dựa trên ngành nghề kinh doanh mà doanh nghiệp được cấp phép, như là hỗ trợ doanh nghiệp, miễn giảm thuế, có được xuất hóa đơn hay không ... dựa vào mã ngành kinh doanh mà doanh nghiệp được cấp phép.
Dưới đây là hướng dẫn chi tiết về lựa chọn mức vốn điều lệ, cách thức góp vốn điều lệ, thời hạn vóp vốn điều lệ, và các quy định về vốn điều lệ của doanh nghiệp.
1. Hiểu về vốn điều lệ của doanh nghiệp #
Vốn điều lệ là tổng giá trị tài sản do các thành viên công ty, chủ sở hữu công ty đã góp hoặc cam kết góp khi thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; là tổng mệnh giá cổ phần đã bán hoặc được đăng ký mua khi thành lập công ty cổ phần.
+ Đối với Công ty TNHH 1 thành viên: Chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty.
+ Đối với Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên: Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp (Nói chung là vốn điều lệ).
+ Đối với công ty cổ phần: Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp
Như vậy có thể thấy: “các chủ doanh nghiệp” chịu trách nhiệm tối đa là số vốn điề lệ của công ty. Do đó, nếu không có nhu cầu cụ thể, việc đăng ký số vốn điều lệ cao hơn cần thiết làm tăng trách nhiệm một cách không cần thiết.
2. Cách tính mức vốn điều lệ #
Để tính mức vốn điều lệ hợp lý nên đăng ký cho doanh nghiệp, bạn có thể áp dụng theo phương pháp tính sau đây:
Vốn điều lệ đăng ký = Nhu cầu vốn cố định + Nhu cầu vốn lưu động + Dự phòng vốn
Ví dụ:
Bạn thành lập doanh nghiệp ngành thương mại, nhập khẩu thực phẩm tiêu thụ tại Việt Nam.
- Đầu tư ban đầu của bạn: 200tr
- Vốn hoạt động 1 tháng khoảng = Giá trị hàng tồn kho + Phải thu (Số tiền cho KH nợ) – Phải trả (Số tiền chưa trả cho người bán) = khoảng 1 tỷ
- Nhu cầu vốn lưu độn g khác hàng tháng (văn phòng, điện nước, tiếp khách, tiền lương, BHXH …) là 200 tr
- Bạn muốn dự phòng vốn khoảng 30%
Số vốn điều lệ bạn nên đăng ký là: (200tr + 1 tỷ + 200tr) x 130% = 1,82 tỷ đồng.
Việc đăng ký mức vốn điều lệ không hợp lý, thấp dưới mức nhu cầu, dẫn đến phải thực hiện vay mượn cá nhân (chủ doanh nghiệp) để bù đắp.
Hiện nay, với quy định về giao dịch liên kết, việc phát sinh giao dịch giữa chủ doanh nghiệp và doanh nghiệp, hoặc mức vay vốn ngân hàng quá cao có thể khiến doanh nghiệp rơi vào trường hợp Giao dịch liên kết (chuyển giá), lúc này, phát sinh 3 vấn đề khó khăn cho doanh nghiệp:
i. Phải nộp báo cáo chuyển giá cho cơ quan thuế.
ii. Bị khống chế chi phí lãi vay được đưa vào chi phí được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
iii. Khả năng bị thanh tra giao dịch liên kết.
3. Quy định về góp vốn điều lệ #
Thời hạn góp vốn điều lệ chính là thời hạn góp phải góp đủ vốn điều lệ.
+ Chủ sở hữu công ty phải vốn cho công ty đủ và đúng loại tài sản đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
+ Thành viên phải góp vốn cho công ty đủ và đúng loại tài sản đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
+ Các cổ đông phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Như vậy, thời hạn góp đủ vốn điều lệ là trong vòng 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Thông tư 09/2015/TT-BTC hướng dẫn Điều 6 Nghị định 222/2013/NĐ-CP về thanh toán bằng tiền mặt của Bộ Tài chính quy định:
Điều 3. Hình thức thanh toán trong giao dịch góp vốn và mua bán, chuyển nhượng phần vốn góp vào doanh nghiệp khác
1. Các doanh nghiệp không sử dụng tiền mặt (tiền giấy, tiền kim loại do Ngân hàng Nhà nước phát hành) để thanh toán khi thực hiện các giao dịch góp vốn và mua bán, chuyển nhượng phần vốn góp vào doanh nghiệp khác.
2. Khi thực hiện giao dịch góp vốn và mua bán, chuyển nhượng phần vốn góp vào doanh nghiệp khác, các doanh nghiệp sử dụng các hình thức sau:
a) Thanh toán bằng Séc;
b) Thanh toán bằng ủy nhiệm chi – chuyển tiền;
c) Các hình thức thanh toán không sử dụng tiền mặt phù hợp khác theo quy định hiện hành.
3. Doanh nghiệp khi thực hiện giao dịch góp vốn và mua bán, chuyển nhượng phần vốn góp vào doanh nghiệp khác bằng tài sản (không phải bằng tiền) thực hiện theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.
Căn cứ quy định trên thì các doanh nghiệp không được sử dụng tiền mặt khi góp vốn, mua bán, chuyển nhượng phần vốn góp vào doanh nghiệp. Quy định trên không áp dụng bắt buộc đối với cá nhân khi góp vốn vào doanh nghiệp.”
Như vậy, doanh nghiệp có thể áp dụng Quy định về góp vốn điều lệ như sau:
- Doanh nghiệp dùng vốn mình góp vốn đầu tư vào doanh nghiệp khác: Không dùng tiền mặt
- Cá nhân góp vốn vào doanh nghiệp: Có thể dùng tiền mặt hoặc qua ngân hàng
Tuy rằng có thể góp vốn bằng tiền mặt vào doanh nghiệp, tuy nhiên việc góp vốn bằng tiền mặt làm phát sinh các vấn đề sau:
- Phải kiểm số tiền lớn
- Có thể rủi ro tiền giả
- Phải lưu trữ phiếu thu thật kỹ, nếu mất mát sẽ ảnh hưởng lớn đến doanh nghiệp khi chứng minh góp vốn đủ với cơ quan thuế, nhà nước, cổ đông
- Chữ ký phải kiểm tra chính xác trên phiếu thu, phải đủ 5 chữ ký
- Nếu Công ty có 1 thành viên thì tính tin cậy không cao
- Việc lưu giữ số tiền lớn bên ngoài gặp rủi ro
- Nếu phải kiểm toán thì việc chứng minh số tiền góp vốn là rất phức tạp và khó khăn
- Độ tin cậy thấp
Với những rủi ro nêu trên, việc quyết định nhận góp vốn bằng tiền mặt là cần xem xét kỹ càng. Nếu việc góp vốn tiền mặt không thực hiện đúng dẫn đến không được chấp nhận là đã góp đủ vốn gây hậu quả gì cho doanh nghiệp:
- Không được tính lãi vay vào chi phí khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp nếu chưa góp đủ vốn điều lệ
- Vi phạm luật doanh nghiệp về góp vốn
- Không thể chứng minh năng lực tài chính với đối tác, cổ đông