Dưới góc độ doanh nghiệp, tham gia BHXH là một nghĩa vụ bắt buộc để đảm bảo quyền lợi cho người lao động lúc ốm đau, tai nạn, thai sản hoặc về hưu. Để thực hiện trách nhiệm và nghĩa vụ này đúng với quy định pháp luật, doanh nghiệp cần xác định đối tượng cần tham gia BHXH bắt buộc và tỷ lệ đóng BHXH theo quy định mới nhất.
Bài viết hướng dẫn đầy đủ, chi tiết về bảo hiểm xã hội đối với doanh nghiệp
Quy định tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với doanh nghiệp #
1. Bảo hiểm xã hội bắt buộc là gì ?
Bảo hiểm xã hội bắt buộc là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà người lao động và người sử dụng lao động phải tham gia.
Để xác định những đối tượng nào sẽ phải tham gia Bảo hiểm xã hội, cần làm rõ Người lao động là những ai, người lao động là người nước ngoài, người sử dụng lao động là những ai?
2. Đối tượng phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc là những ai?
a) Người lao động là công dân Việt Nam:
Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:
- Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
- Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
- Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
- Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;
b) Người lao động là công dân nước ngoài:
Người lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp và có hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 01 năm trở lên với người sử dụng lao động tại Việt Nam.
c) Trách nhiệm đóng bảo hiểm xã hội của doanh nghiệp
Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng lao động.
Mức đóng, tỷ lệ đóng bảo hiểm xã hội tại doanh nghiệp #
1. Mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc dựa trên cơ sở nào?
Mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được tính dựa trên cơ sở tiền lương mỗi tháng của người lao động, bao gồm mức đóng vào quỹ hưu trí, tử tuất, quỹ ốm đau, thai sản và quỹ TNLĐ-BNN (theo Điều 85, Điều 86 Luật Bảo hiểm xã hội, Nghị định số 58/2020/NĐ-CP).
Trong đó:
- Mức tiền lương tháng đóng BHXH, BHYT, BHTNLĐ – BNN tối đa là 20 tháng lương cơ sở (29.800.000 đồng). Mức lương cơ sở năm 2021 đang là 1.490.000 đồng)
- Mức tiền lương tháng đóng BHTN tối đa là 20 tháng lương tối thiểu vùng (88.400.000 đồng). Mức lương tối thiểu vùng năm 2021 đang là 4.420.000 đồng.
2. Mức bảo hiểm xã hội doanh nghiệp phải đóng đối với người lao động Việt Nam
Tỷ lệ đóng của doanh nghiệp (Người sử dụng lao động): 21,5% | ||||
BHXH | BHTN | BHYT | ||
Hưu trí- tử tuất | Ốm đau-thai sản | TNLĐ-BNN | ||
14% | 3% | 0,5% | 1% | 3% |
Tỷ lệ đóng của Người lao động: 10,5% | ||||
BHXH | BHTN | BHYT | ||
Hưu trí-tử tuất | Ốm đau-thai sản | TNLĐ-BNN | ||
8% |
|
| 1% | 1,5% |
Tổng cộng mức đóng cho khi tuyển dụng 1 người lao động là người Việt Nam: 32%
3. Mức bảo hiểm xã hội doanh nghiệp phải đóng đối với người lao động nước ngoài
Tỷ lệ đóng của doanh nghiệp (Người sử dụng lao động): 6.5% | ||||
BHXH | BHTN | BHYT | ||
Hưu trí- tử tuất | Ốm đau-thai sản | TNLĐ-BNN | ||
3.5% | 0,5% | 3% |
Tỷ lệ đóng của Người lao động: 1,5% | ||||
BHXH | BHTN | BHYT | ||
Hưu trí-tử tuất | Ốm đau-thai sản | TNLĐ-BNN | ||
|
| 1,5% |
Tổng cộng mức đóng cho khi tuyển dụng 1 người lao động là người Nước ngoài: 8%
Các khoản tiền lương tính đóng Bảo hiểm xã hội #
Các khoản tiền lương tính đóng Bảo hiểm xã hội từ ngày 01/01/2016 đến ngày 31/12/2017
Từ ngày 01/01/2016 đến ngày 31/12/2017, tiền lương tháng đóng BHXH, BHYT, BHTN là mức lương và phụ cấp lương theo quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 4 của Thông tư số 47/2015/TT-BLĐTBXH ngày 16/11/2015 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều về HĐLĐ, kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất của Nghị định số 05/2015/NĐ-CP ngày 12/01/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật lao động (sau đây được viết là Thông tư số 47/2015/TT-BLĐTBXH).
Phụ cấp lương theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 4 của Thông tư số 47/2015/TT-BLĐTBXH là các khoản phụ cấp lương để bù đắp yếu tố về điều kiện lao động, tính chất phức tạp công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động mà mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động chưa được tính đến hoặc tính chưa đầy đủ như: phụ cấp chức vụ, chức danh; phụ cấp trách nhiệm; phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; phụ cấp thâm niên; phụ cấp khu vực; phụ cấp lưu động; phụ cấp thu hút và các phụ cấp có tính chất tương tự.
Các khoản tiền lương tính đóng Bảo hiểm xã hội từ ngày 01/01/2018 đến ngày 31/12/2020
Từ ngày 01/01/2018 trở đi, tiền lương tháng đóng BHXH, BHYT, BHTN là mức lương, phụ cấp lương theo quy định tại khoản 1 Điều này và các khoản bổ sung khác theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 4 của Thông tư số 47/2015/TT-BLĐTBXH.
Các khoản tiền lương tính đóng Bảo hiểm xã hội từ ngày 01/01/2021 trở đi
Thông tư 06/2021 vừa được Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành ngày 07/07/2021 quy định căn cứ đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) bắt buộc theo đó, kể từ ngày 01/01/2021 các khoản thu nhập phải đóng BHXH và các khoản thu nhập không tính đóng BHXH được quy định như sau:
Các khoản thu nhập tính đóng BHXH bắt buộc:
1. Mức lương theo công việc hoặc chức danh
2. Các khoản phụ cấp lương theo thỏa thuận của hai bên, gồm:
– Các khoản phụ cấp lương để bù đắp yếu tố về điều kiện lao động, tính chất phức tạp công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động mà mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động chưa được tính đến hoặc tính chưa đầy đủ;
– Các khoản phụ cấp lương gắn với quá trình làm việc và kết quả thực hiện công việc của người lao động.
Ví dụ:
+ Phụ cấp chức vụ, chức danh;
+ Phụ cấp trách nhiệm;
+ Phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
+ Phụ cấp thâm niên;
+ Phụ cấp khu vực;
+ Phụ cấp lưu động;
+ Phụ cấp thu hút và các phụ cấp có tính chất tương tự.
3. Các khoản bổ sung xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động và trả thường xuyên trong mỗi kỳ lương
Các khoản thu nhập không tính đóng BHXH bắt buộc:
1. Tiền thưởng theo quy định tại Điều 104 Bộ luật Lao động 2019
2. Tiền ăn giữa ca
3. Các khoản hỗ trợ như: Xăng xe; Điện thoại; Đi lại; Tiền nhà ở; Tiền giữ trẻ; Nuôi con nhỏ
4. Các khoản hỗ trợ NLĐ: Có người thân bị chết; Có người thân kết hôn; Sinh nhật của NLĐ
5. Trợ cấp cho NLĐ có hoàn cảnh khó khăn khi gặp TNLĐ, BNN
6. Các khoản bổ sung không xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động, trả thường xuyên hoặc không thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương gắn với quá trình làm việc, kết quả thực hiện công việc của người lao động.
Đóng bảo hiểm xã hội các trường hợp đặc thù
Trong thời gian người lao động ngừng việc theo quy định của pháp luật về lao động mà vẫn được hưởng tiền lương thì người lao động và người sử dụng lao động thực hiện đóng BHXH, BHYT, BHTN theo mức tiền lương người lao động được hưởng trong thời gian ngừng việc.
Trả lời câu hỏi : “Các khoản phụ cấp không phải đóng bhxh?”
Đây là câu hỏi cho giải đoạn trước đây và năm, và cách hiểu về khoản phụ cấp theo cách là khoản bên cạnh lương chính. Để hiểu đúng thì phụ cấp là phụ cấp theo quy định của Luật lao động và được ghi rõ tại hợp đồng lao động. Kể từ 01/01/2018 các khoản phụ cấp này là khoản thu nhập tính đóng BHXH bắt buộc.
Hướng dẫn cách xác định số tiền lương làm căn cứ tính đóng bảo hiểm xã hội #
1. Nguyên tắc quan trọng cần biết khi xác định số tiền đóng BHXH bắt buộc
Mức lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc là các khoản thu nhập phù hợp với toàn bộ hệ thống tiền lương của doanh nghiệp và quy định pháp luật, không phải tính bằng cách chia thu nhập người lao động ra thành các khoản mang tính chất số học đơn thuần.
2. Công thức tính số tiền đóng BHXH
Số tiền đóng BHXH = Số tiền lương làm căn cứ đóng BHXH x (nhân) Tỷ lệ BHXH theo quy định.
2. Quy trình xác định số tiền lương làm căn cứ tính đóng BHXH đúng nhất
Doanh nghiệp cần xác định tiền lương của người lao động bao gồm các khoản thu nhập như sau:
a) Mức lương theo công việc hoặc chức danh:
Là mức lương tính theo thời gian của công việc hoặc chức danh theo thang lương, bảng lương do người sử dụng lao động xây dựng theo quy định tại Điều 93 của Bộ luật Lao động; đối với người lao động hưởng lương theo sản phẩm hoặc lương khoán thì ghi mức lương tính theo thời gian để xác định đơn giá sản phẩm hoặc lương khoán;
2. Mức lao động phải là mức trung bình bảo đảm số đông người lao động thực hiện được mà không phải kéo dài thời giờ làm việc bình thường và phải được áp dụng thử trước khi ban hành chính thức.
3. Người sử dụng lao động phải tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở khi xây dựng thang lương, bảng lương và định mức lao động.
Thang lương, bảng lương và mức lao động phải được công bố công khai tại nơi làm việc trước khi thực hiện.
b) Phụ cấp lương theo thỏa thuận của hai bên như sau:
b1) Các khoản phụ cấp lương để bù đắp yếu tố về điều kiện lao động, tính chất phức tạp công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động mà mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động chưa được tính đến hoặc tính chưa đầy đủ;
b2) Các khoản phụ cấp lương gắn với quá trình làm việc và kết quả thực hiện công việc của người lao động.
c) Các khoản bổ sung khác theo thỏa thuận của hai bên như sau:
c1) Các khoản bổ sung xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động và trả thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương;
c2) Các khoản bổ sung không xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động, trả thường xuyên hoặc không thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương gắn với quá trình làm việc, kết quả thực hiện công việc của người lao động.
Đối với các chế độ và phúc lợi khác như thưởng theo quy định tại Điều 104 của Bộ luật Lao động, tiền thưởng sáng kiến; tiền ăn giữa ca; các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ; hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết, người lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động, trợ cấp cho người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác thì ghi thành mục riêng trong hợp đồng lao động.
d) Các khoản phúc lợi khác
Đối với các chế độ và phúc lợi khác như thưởng theo quy định tại Điều 104 của Bộ luật Lao động, tiền thưởng sáng kiến; tiền ăn giữa ca; các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ; hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết, người lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động, trợ cấp cho người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác thì ghi thành mục riêng trong hợp đồng lao động.
2. Quy chế thưởng do người sử dụng lao động quyết định và công bố công khai tại nơi làm việc sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở.
FAQ - Câu hỏi thường gặp về bảo hiểm xã hội của doanh nghiệp #
Căn cứ theo quy định hiện hành về Bảo hiểm xã hội đối với doanh nghiệp quy định về đối tượng phải tham gia BHXH là:
- Người làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn, HĐLĐ xác định thời hạn, HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả HĐLĐ được ký kết giữa đơn vị với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
- Người làm việc theo HĐLĐ có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng (thực hiện từ ngày 01/01/2018);
- Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;
- Người lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp (thực hiện từ ngày 01/01/2018 theo quy định của Chính phủ).
- Người sử dụng lao động là doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động thuộc 01 trong các trường hợp nêu trên cũng thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc.
Như vậy, Luật không có quy định doanh nghiệp có bao nhiêu lao động mới tham gia BHXH bắt buộc mà là doanh nghiệp dù có ít lao động nhưng nếu có lao động được ký kết hợp đồng từ 01 tháng trở lên thì phải tham gia BHXH bắt buộc cho người lao động.
Doanh nghiệp có tuyển dụng lao động, trả lương nhưng không tham gia BHXH thì bị xử phạt theo theo pháp luật như sau:
- Thanh tra BHXH
- Xử phạt vi phạm hành chính vi phạm về BHXH
- Truy thu BHXH và Xử phạt nộp chậm BHXH tính từ lúc phát sinh nghĩa vụ đến lúc thanh tra
- Không được đưa tiền lương vào chi phí doanh nghiệp
Doanh nghiệp tính sai số tiền lương làm căn cứ tính đóng BHXH dẫn đến đóng thiếu BHXH thì bị xử phạt theo quy định pháp luật như sau:
- Thanh tra BHXH
- Xử phạt vi phạm hành chính vi phạm về BHXH
- Truy thu BHXH và Xử phạt nộp chậm số tiền đóng thiếu BHXH tính từ lúc phát sinh nghĩa vụ đến lúc thanh tra
Như đã trình bày ở trên, đúng về bảo hiểm xã hội phải đáp ứng:
- Đóng đủ số lượng đối với số người lao động làm việc theo HĐLĐ từ 01 tháng trở lên
- Đóng đủ số tiền: Tức là Số tiền đóng BHXH = Số tiền lương làm căn cứ đóng BHXH x Tỷ lệ BHXH. Số tiền lương làm căn cứ đóng BHXH phải theo đúng Luật lao động và Luật BHXH.
Như vậy, để xác định là đúng, đủ hay chưa cần kiểm tra, rà soát 2 khoản mục nêu trên.
Theo quy định về giao dịch điện tử trong lĩnh vực BHXH, doanh nghiệp có thể lựa chọn đăng ký và khai nộp BHXH điện tử trực tiếp quy Cổng thông tin điện tử của Bảo hiểm xã hội Việt Nam (https://gddt.baohiemxahoi.gov.vn/) hoặc thông qua tổ chức I-VAN.
Tuy nhiên, trong một thời điểm chỉ có thể chọn và đăng ký một nhà cung cấp duy nhất (hoặc là các nhà cung cấp dịch vụ I-VAN hoặc là Cổng giao dịch điện tử)
Tùy vào lựa chọn của doanh nghiệp mà doanh nghiệp có thể lựa chọn phương thức phù hợp.
Hệ thống quy định về bảo hiểm xã hội đối với doanh nghiệp #
Các quy định về đóng bảo hiểm xã hội #
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Ngày ban hành: 29/12/2015 Ngày hiệu lực: 15/02/2016
Ngày ban hành: 20/11/2014 Ngày hiệu lực: 01/01/2016
Nghị định này quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với người lao động Việt Nam làm việc theo hợp đồng lao động
Các quy định về xử phạt các vi phạm về bảo hiểm xã hội #
Nghị định này quy định về hành vi, hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả, lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội …
Nghị định này quy định các vấn đề liên quan về thanh tra về đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế.